TẤT TẬT VỀ ĐAU LƯNG SAU SINH --- NGUYÊN NHÂN Đau lưng sau khi sinh có thể là kết quả của những thay đổi về thể chất của cơ thể bạn trong thai kỳ và sau khi sinh con. - Cơ thể tiết hormone Review Phương pháp trị sẹo rỗ đáy vuông: Nỗi ám ảnh sau mụn cao cấp, nhập khẩu. TẠP CHÍ Y KHOA ™ chuyên phân phối sỉ lẻ Phương pháp trị sẹo rỗ đáy vuông: Nỗi ám ảnh sau mụn chính hãng tại Hà Nội , Đà Nẵng , TP. Để chống đau một cách hiệu quả và an toàn, cần có sự kết hợp một cách. hệ thống các phương thức khác nhau (Giảm đau đa phương thức –. Multimodel Therapy). Các phương thức đó bao gồm: Dự phòng đau sau phẫu thuật: dùng các thuốc giảm đau trước cuộc. phẫu thuật Thực hiện giảm đau sau mổ tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến tâm lý và giúp bệnh nhân phục hồi nhanh sau khi được phẫu thuật. Theo bác sĩ (BS) Nguyễn Văn Chinh, Trưởng khoa Gây mê hồi sức Bệnh viện (BV) Nguyễn Tri Phương, trong lúc phẫu thuật, nhờ được gây mê hoặc gây Lựa chọn kỹ thuật giảm đau sau mổ tim tùy thuộc mức độ phẫu thuật, vị trí cảm giác đau, đau khi nghỉ ngơi hay khi vận động, Các phương pháp giảm đau thường dùng gồm: 3.1 Dùng thuốc đường uống. Sau mổ tim hở, bệnh nhân cần được giúp đỡ trong vài tuần đầu 1.4.4 Chiến lược giảm đau sau mổ. Việc lựa chọn các liệu pháp giảm đau có thể cân nhắc dựa trên mức độ đau của bệnh nhân sau mổ theo Hình 3 và Bảng 2 (phần phụ lục). PT: phẫu thuật; NSAIDs: thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid; CCĐ: chống chỉ định; IV: tĩnh mạch. Hình 3. Mới đây, bằng việc mổ xoang nội soi điều trị thành công nhiều ca bay vị đĩa đệm, các bác sĩ của BVÐK tỉnh đã lấy lại niềm vui mang đến nhiều bệnh nhân. Bạn đang xem: Mổ thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp nội soi Thay khớp gối là phương pháp thay thế phần khớp gối bị hư hỏng nặng bằng khớp gối nhân tạo. Vậy sau khi thay khớp gối có đi lại bình thường được không? App Vay Tiền. Đau sau phẫu thuật là một trong những triệu chứng phổ biến mà hầu hết người bệnh đều gặp phải. Đặc biệt là những cơn đau kéo dài ngay cả khi các tổn thương đã lành gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt. Vậy nguyên nhân nào gây ra tình trạng này và cách giảm đau sau mổ là gì? Những thông tin trên sẽ được chúng tôi cung cấp trong nội dung bài viết dưới đây! Tổng quan về đau sau mổ Đau sau phẫu thuật là triệu chứng khá phổ biến có thể gặp trong nhiều trường hợp. Mức độ cơn đau còn phụ thuộc vào tính chất, kỹ thuật của từng ca phẫu thuật và khả năng chịu đựng của người bệnh. Thông thường, các phẫu thuật can thiệp bằng nội soi thường gây đau ít hơn. Tình trạng đau đớn sau phẫu thuật làm hạn chế khả năng vận động, tăng nguy cơ tụ máu, tắc mạch và ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc chăm sóc vết thương cũng như phục hồi chức năng sau phẫu thuật của người bệnh. Thông thường, đau cấp tính liên quan đến phẫu thuật có thể được giải quyết hiệu quả bằng điều trị đau đa mô thức đó là phối hợp thuốc truyền, thuốc uống, thuốc đặt hậu môn, gây tê thần kinh, gây tê tiêm thấm vết mổ,.... Đau cấp tính sẽ hết sau phẫu thuật từ 7 - 10 ngày. Sau khoảng thời gian này, nếu người bệnh vẫn còn đau gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và giấc ngủ thì được gọi là đau kéo dài, dai dẳng sau phẫu thuật. Từ đây, nhu cầu tìm kiếm các cách giảm đau sau mổ đảm bảo an toàn, dài lâu được nhiều người quan tâm. Nội dung tiếp theo sẽ cung cấp cho bạn những câu trả lời mà bạn đang quan tâm. Sau phẫu thuật, người bệnh thường xuất hiện những cơn đau khó chịu Theo các chuyên gia, đau nhức kéo dài sau khi thực hiện phẫu thuật là do sự kết hợp của 3 cơ chế gây đau sâu trong cơ thể Phẫu thuật luôn kèm theo tổn thương mô mềm và các tổ chức xung quanh. Bình thường tại da, xương, niêm mạc tồn tại rất nhiều thụ cảm thể làm nhiệm vụ truyền tín hiệu đau cho não bộ. Khi có bất kỳ tổn thương hay chèn ép nào gây ảnh hưởng đến những bộ phận này các thụ cảm thể tại đây sẽ ngay lập tức thực hiện nhiệm vụ, khiến não bộ nhận được cảm giác đau và thông báo cho cơ thể. Mọi cơ quan trong cơ thể đều được kiểm soát bởi hệ thần kinh thông qua hoạt động dẫn truyền. Khi thực hiện phẫu thuật, các dây thần kinh như dây thần kinh vận động, dây thần kinh cảm giác, hệ thần kinh tự động và có thể hỗn hợp cả 3 loại thần kinh trên đều bị tổn thương khiến các xung điện bị rò rỉ gây ra những cơn đau âm ỉ kiểu châm chích, dai dẳng, kéo dài. Tại mạch máu, thần kinh và các bộ phận của cơ thể đều có độ pH nhất định. Theo chuyên gia, sau phẫu thuật phản ứng viêm vẫn có thể xảy ra ở cấp độ tế bào làm acid hóa môi trường xung quanh và trở thành tác nhân sinh cơn đau. Một số nghiên cứu trên thế giới tại các nước phát triển cho thấy, có 10 - 50% người bệnh bị đau kéo dài sau phẫu thuật thoát vị bẹn, tuyến vú, lồng ngực, cắt bỏ chi hoặc đặt dụng cụ nhân tạo tại khớp háng, khớp gối. Trong đó, 3 loại phẫu thuật có tỷ lệ gây đau cao là Phẫu thuật cắt chân 30 - 50%, phẫu thuật bắc cầu mạch vành 30 - 50% và phẫu thuật lồng ngực 30 - 40%. Các con số trên cho thấy với bất kỳ loại phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn nguy cơ gây đau kéo dài và thậm chí là đau mạn tính sau phẫu thuật. Bất kỳ loại phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn nguy cơ gây đau kéo dài và thậm chí là đau mạn tính sau phẫu thuật Các phương pháp đánh giá mức độ đau sau mổ Có nhiều phương pháp dùng để đánh giá mức độ đau sau mổ. Vai trò của công tác này là giúp các bác sĩ tầm soát và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho người bệnh. Một số phương pháp đánh giá cơn đau là Phương pháp dùng thang điểm số Phương pháp này người bệnh tự cho điểm cơn đau của mình theo thang điểm từ 0-100. Số 0 là không đau, 100 là không chịu được đau. Phương pháp này khá chủ quan và không phản ánh chính xác mức độ đau thực tế của người bệnh. Phương pháp dùng thang chia mức độ Thang chia mức độ thu hẹp hơn về các con số tượng trưng, giúp cho kết quả có phần chính xác hơn so với các phương pháp đo khác. Trong đó 0 là không đau, 1 là đau ít, 2 là đau trung bình, 3 là đau nhiều. Phương pháp dùng thước Echelle visuelle Analogue Loại thước này có hai mặt, một mặt ghi số và một mặt ghi chữ. Mặt ghi số đánh dấu từ 0-100 trong đó số 0 tương ứng với mặt chữ “không đau” và ngược lại, số 100 là “đau không chịu nổi”. Đây là phương pháp đo độ đau đơn giản nhất. Khi số đo lớn hơn 30, người bệnh được chỉ định dùng thuốc giảm đau. Thước Echelle visuelle Analogue giúp đánh giá mức độ đau Phác đồ điều trị đau sau mổ bằng thuốc Các chuyên gia nhận định rằng, việc lựa chọn phương pháp giảm đau sau mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm mức độ và vị trí đau, tiền sử người bệnh,... Dưới đây là một số phương pháp giảm đau sau mổ thường được áp dụng hiện nay - Đường uống Dùng thuốc giảm đau nhóm không steroid hoặc nhóm giảm đau có nhân steroid để giảm đau sau mổ. Bao gồm Paracetamol, naproxen, aspirin; morphine, codeine,... - Dùng thuốc ngoài đường uống Các thuốc giảm đau không thuộc họ morphine gồm pa-ra-ce-ta-mol và NSAIDs cũng có thể dùng qua đường truyền tĩnh mạch. Các thuốc thuộc họ morphine thường dùng qua đường tiêm dưới da. Một số thuốc giảm đau có thể dùng đường tiêm bắp nhưng hiện nay ít sử dụng bởi gây đau sau khi tiêm và làm tăng nguy cơ hình thành khối máu tụ. >>> XEM THÊM Thuốc giảm đau uống trước hay sau khi ăn? - Bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng Có tác dụng giảm đau tốt hơn, dùng đường truyền tĩnh mạch và tiêm dưới da. - Tiêm thuốc vào ổ khớp Phương pháp này thường được thực hiện sau khi phẫu thuật nội soi khớp gối hay khớp vai và đã hút khô dịch. Tuy nhiên, với những trường hợp bị đau kéo dài sau phẫu thuật, các phương pháp này chưa cho hiệu quả tối ưu, bởi nhóm thuốc giảm đau nói chung đều tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ, có thể gây đau dạ dày, suy gan, suy thận, đặc biệt là các đối tượng đã có tiền sử mắc bệnh ở những cơ quan này. Do đó, bác sĩ cần cân nhắc lựa chọn phương pháp giảm đau sau mổ phù hợp. Đồng thời, người bệnh cũng cần tuân thủ theo đúng liều lượng, loại thuốc, đường dùng và thời gian sử dụng để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Lạm dụng thuốc giảm đau có thể gây hại đến gan, thận Giảm đau sau mổ bằng thảo dược tự nhiên Bên cạnh các phương pháp giảm đau sau mổ bằng thuốc tây y, nhiều người chia sẻ kinh nghiệm cải thiện chứng đau sau mổ kéo dài bằng các loại thảo dược tự nhiên. Một số loại thảo dược được biết đến với tác dụng giảm đau hiệu quả, an toàn đã được ứng dụng trong nhiều bài thuốc dân gian là - Nghệ Củ nghệ có vô vàn tác dụng từ bổ dưỡng, chữa bệnh đến làm đẹp. Và nghệ cũng là một trong những loại "thuốc giảm đau chống viêm tự nhiên" rất tốt. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nghệ có hiệu quả chống viêm tốt hơn so với thuốc giảm đau chống viêm không steroid. - Gừng Gừng giúp làm giảm nồng độ prostaglandin gây đau trong cơ thể. Từ lâu loại gia vị này đã được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ để điều trị đau nhức, viêm tấy. Một nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ phát hiện ra rằng, những người bị đau cơ được cho sử dụng gừng đã có cải thiện đáng kể. Liều lượng dùng gừng mỗi ngày là từ 500 - 1000 miligram. - Bạc hà Một trong những lợi ích của bạc hà là đặc tính kháng viêm, có thể giúp giảm đau. Thoa dầu bạc hà vào chỗ đau vài lần trong ngày giúp làm giảm chứng đau cơ hoặc viêm khớp. - Vỏ cây liễu trắng Liễu trắng nổi tiếng nhất trong số 300 loài cây liễu. Vỏ cây của nó từ lâu đã được biết đến như một loại thuốc giảm đau tự nhiên. Liễu trắng chứa một glucoside có tên là salicin với đặc tính kháng viêm và chống đau đầu. Một nghiên cứu được công bố đã phát hiện ra rằng, salicin trong liễu trắng có hiệu quả giảm đau cao hơn so với thuốc tây y. Salicin được chiết xuất vỏ cây liễu trắng có tác dụng giảm đau Bách Thống Vương - giải pháp giảm đau sau mổ tuyệt đối an toàn từ thảo dược Việc sử dụng thường xuyên các loại thuốc giảm đau tây y có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Vì biết được điều này, có rất nhiều người bệnh đã tìm đến các giải pháp đông y để giảm đau sau mổ một cách an toàn hơn. Bách Thống Vương là sản phẩm giảm đau có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên giúp tác động toàn diện vào các cơ chế gây đau, giúp giảm đau sau mổ vừa an toàn vừa hiệu quả. Bằng chứng - Chiết xuất vỏ cây liễu - thành phần chính của sản phẩm - từng được nhắc đến trong sách y học cổ đại Ebers Papyrus có từ năm 1500 trước Công nguyên. Nhiều thế kỷ trôi qua, loại thảo dược này đã được con người sử dụng như một phương thuốc chống viêm, giảm đau hiệu quả. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, chiết xuất vỏ cây liễu có chứa hoạt chất salicin sẽ chuyển hóa thành acid salicylic, có tác dụng kìm hãm những thụ cảm thể gây đau, cắt đứt “liên lạc” của chúng đến não bộ, giúp giảm đau do nguyên nhân thụ cảm thể. - Cao sơn đậu căn, huyền hồ sách, cao tô mộc, cao tam lăng là những thảo dược đã được biết đến từ lâu với tác dụng chống oxy hóa vỏ bọc thần kinh, giúp vỏ đàn hồi, ngăn ngừa các xung điện bị rò rỉ, giúp giảm đau do nguyên nhân thần kinh. - Nguyên tố vi lượng đồng, mangan, magiê giúp trung hòa môi trường acid ngoại bào giảm đau do nguyên nhân môi trường bị acid hóa. Bách Thống Vương - Giải pháp giảm đau an toàn, hiệu quả cho người bệnh bị đau sau mổ Sử dụng sản phẩm Bách Thống Vương hỗ trợ giảm đau sau mổ, đảm bảo toàn diện được các mục tiêu điều trị là Mục tiêu ngắn hạn Giảm cả về mức độ và tần suất cơn đau, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người mắc. Mục tiêu dài hạn Nâng cao sức khỏe toàn trạng của người mắc và phòng ngừa cơn đau tái phát. Đặc biệt, do có thành phần từ thảo dược nên người bị đau kéo dài sau phẫu thuật có thể sử dụng thường xuyên mà không bị bất kỳ tác dụng phụ nào. Để cho hiệu quả tốt nhất, người bệnh nên uống Bách Thống Vương trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ, ngày uống 2 - 3 viên/lần x 2 lần/ngày. Thời gian có tác dụng nhanh hay chậm phụ thuộc vào thể trạng cũng như chế độ sinh hoạt mỗi người. Phần lớn người bị đau kéo dài sau phẫu thuật khi sử dụng sản phẩm Bách Thống Vương đã cải thiện sức khỏe qua những giai đoạn Từ 7 - 10 ngày đầu, nếu người mắc bị đau dữ dội và đang phải sử dụng thuốc giảm đau sẽ thấy cơ thể dễ chịu hơn, giảm đau nhẹ. Lúc này, người mắc có thể bắt đầu giảm liều thuốc giảm đau. Do đó, các tác dụng phụ như cảm giác nóng bụng, cồn cào của thuốc cũng giảm dần. Sau 2 - 4 tuần sử dụng, lúc này, người mắc đã dừng hẳn thuốc giảm đau, mức độ và tần suất cơn đau giảm dần, người mắc cảm thấy thoải mái hơn. Sau từ 1 - 3 tháng sử dụng, cơn đau giảm rõ rệt, tần suất thưa dần, ăn uống ngon miệng, ngủ sâu giấc hơn. Sau 3 tháng, những cơn đau gần như hết hẳn, sức khỏe bình phục, mọi hoạt động sinh hoạt diễn ra bình thường như lúc chưa bị đau, tâm trạng thoải mái. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin hữu ích về tình trạng đau sau mổ và các phương pháp giúp giảm đau. Bạn cũng đừng quên lựa chọn giảm đau thảo dược Bách Thống Vương để giúp giảm đau sau mổ an toàn, hiệu quả nhé. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về cách giảm đau sau mổ và sản phẩm Bách Thống Vương, hãy để lại bình luận bên hoặc liên hệ số hotline nhé! *Sản phẩm không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh *Bách Thống Vương có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc Thiên Vũ Góp ý chuyên môn DS. Nguyễn Thu Hương, Võ Thị Hà Giảm đau là một thành phần thiết yếu trong chăm sóc bệnh nhân sau các cuộc phẫu thuật; thúc đẩy sự hồi phục và cải thiện kết quả của bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế là giảm đau sau mổ tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh chưa được chú trọng đầy đủ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chuyên đề này tiếp cận giảm đau sau mổ dưới góc nhìn dược lâm sàng bao gồm các điểm chính Khái niệm, các yếu tố nguy cơ gây đau sau mổ; Các cơ chế gây đau sau mổ và nền tảng dược lý lâm sàng; Mục tiêu quản lý đau và các rào cản trên lâm sàng; Mô hình phát triển nhóm đa ngành và vai trò của dược sĩ lâm sàng trong quản lý đau ở bệnh nhân sau mổ. Đại cương về đau sau mổ Mở đầu về đau sau mổ Theo IASP 1979, đau được định nghĩa là một cảm giác và cảm xúc khó chịu liên quan đến một tổn thương mô thực thể hoặc tiềm ẩn. Đau mang tính cá nhân và được mô tả khác nhau bởi trãi nghiệm và cảm xúc của mỗi bệnh nhân [3]. Sau một đợt phẫu thuật, bệnh nhân thường phải đối mặc với những cơn đau cấp hoặc kéo dài, cùng với suy giảm chức năng các cơ quan. Đau sau mổ thường bắt đầu bởi một đợt đau cấp do tổn thương mô tại vị trí phẫu thuật xảy ra sau mổ [4]. Đợt đau cấp bắt đầu ngay sau đợt phẫu thuật trong vòng 7 ngày, và có thể được nối tiếp bởi các cơn đau mạn kéo dài đến 3 tháng sau đó [3]. Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ Trên 80% bệnh nhân sau quá trình phẫu thuật trải qua cơn đau cấp và 75% những cơn đau này ở mức độ trung bình đến nặng. Tuy nhiên, các chứng cứ chỉ ra rằng dưới 50% bệnh nhân được điều trị giảm đau một cách thỏa đáng [5, 6]. Nghiên cứu của Vivian và cộng sự chỉ ra một số yếu tố nguy cơ liên quan đến đau sau mô gồm tuổi tác, loại phẫu thuật, tình trạng lo lắng về cuộc phẫu thuật [7]. Sau này, một tổng quan hệ thống gần đây phân tích rõ nét hơn 9 yếu tố trên bệnh nhân trước khi phẫu thuật có thể dẫn đến cơn đau cấp tiên lượng xấu ở bệnh nhân sau mổ tuổi trẻ em, giới nữ, hút thuốc lá, tiền sử có trầm cảm, lo âu, khó ngủ, thừa cân BMI cao, có các bệnh gây đau mạn tính trước khi mổ đau lưng, hội chứng ruột kích thích, hội chứng Raynaud, tiền sử bệnh thần kinh ngoại biên và/hoặc phải sử dụng thuốc giảm đau trước khi mổ, nhất là opioid kéo dài [8]. Cơn đau cấp có phát triển thành tình trạng đau mạn tính bao gồm những nguy cơ đã đề cập và có thể có thêm một trong các yếu tố nguy cơ yếu tố di truyền, lo lắng quá mức trước mổ, cuộc phẫu thuật lớn, quá trình phẫu thuật kéo dài,… Những yếu tố nguy cơ này nên được khai thác tiền sử trước khi tiến hành phẫu thuật để có định hướng kiểm soát cơn đau hợp lý sau mổ. Điều này cần thiết bởi đau sau mổ không chỉ là một triệu chứng, mà đó là nguyên nhân để tiến triển các rối loạn sinh lý – bệnh lý khác của bệnh nhân [9]. Cơ chế gây đau – nền tảng kiểm soát đau Về cơ bản, có hai cơ chế chính dẫn đến cơn đau của bệnh nhân, bao gồm kích thích thụ cảm thể đau, phần lớn liên quan đến viêm, và sự tổn thương tế bào thần kinh ở ngoại biên hoặc trung ương. Ở cơ chế thứ nhất, đau do kích thích nociceptive pain, các thao tác xâm lấn gây tổn thương mô tại vị trí mổ dẫn đến sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây đau kinin, histamin, prostaglandin…, các chất này kích thích vào thụ thể đau nociceptor ở đầu tận cùng các dây thần kinh ở các mô đáp ứng. Các tín hiệu này truyền dọc theo sợi C chậm và sợi A-d Hình 1 đến sừng sau tủy sống. Tín hiệu đau sau đó truyền lên đồi thị và võ não. Tại vỏ não, các xung động dẫn truyền cảm giác được xử lý và lưu lại như các trãi nghiệm. Trong quá trình tín hiệu đau dẫn truyền từ vỏ não ra ngoại biên trên đường li tâm, các tín hiệu có thể bị suy giảm và ức chế một phần bởi các opioid nội sinh các enkephalin và b-endorphin, g-aminobutyric acid GABA, norepinephrin hoặc serotonin. Sự phong tỏa thụ thể N-methyl-D-aspartat NMDA receptor cũng góp phần làm tăng đáp ứng của các thuốc giảm đau trung ương trên thụ thể m [2, 3]. Ở cơ chế thứ hai, đau sau mổ cũng có thể xảy ra sau các tổn thương dọc theo sợi dẫn truyền cũng như rối loạn cơ chế điều chỉnh cảm giác đau ở thần kinh trung ương. Trường hợp này gọi là đau theo cơ chế thần kinh neuropathic pain. Rất nhiều chất dẫn truyền thần kinh và các chất khác, ví dụ như các cytokin IL-6, IL-8, IL-2β, tham gia vào cơ chế này [2]. Hình 1. Đường dẫn truyền cảm giác đau Nguồn pharmacotherapy Ngoài ra, bệnh nhân sau mổ có thể than phiền đau, nhưng là dạng đau do căn nguyên tâm lý psychogenic pain. Những trường hợp này thường mang yếu tố ám ảnh nhiều hơn cơn đau thực sự với những triệu chứng không điển hình. Bệnh nhân mô tả cơn đau kéo dài dường như không bao giờ chấm dứt mà không thể mô tả rõ ràng [2]. Dược điều trị trong kiểm soát cơn đau sau mổ Các cơn đau do cơ chế kích thích thụ cảm đau thường đáp ứng tốt với các thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid NSAIDs và các opioid từ yếu đến mạnh. Tuy nhiên các cơn đau do thần kinh hoặc tâm lý đòi hỏi các cơ chế giảm đau đặc thù hơn và thậm chí là các liệu pháp về tâm lý [2]. Giảm đau sau mổ được khuyến cáo phối hợp các nhóm thuốc có cơ chế tác động khác nhau, gọi là giảm đau đa mô thức multimodal pain management, hay multimodal analgesia. Việc phối hợp giúp đạt hiệu quả giảm đau cao hơn, đồng thời giảm các tác dụng có hại so với dùng liều cao một thuốc giảm đau đơn lẻ. Bốn nhóm chính trong điều trị giảm đau, gồm các thuốc opioid mạnh morphin, pethidin, fentanyl các thuốc opioid yếu tramadol, codein các thuốc giảm đau không opioid paracetamol, NSAIDs chọn lọc và không chọn lọc các thuốc giảm đau phụ pregabalin, gabapentin, ketamin, clonidin. Nhóm giảm đau trung ương opioid Opioid được chỉ định cho tất cả các trường hợp đau sau mổ từ trung bình đến nặng và là cũng nhóm thuốc trung tâm trong giảm đau sau mổ. Hiện nay, đường tiêm tĩnh mạch IV các opioid như morphin, meperidin, fentanyl, hydromorphon được dùng phổ biến nhất trên lâm sàng gây mê hồi sức [10]. Một kỹ thuật mới hiện này là giảm đau tự kiểm soát bằng đường tĩnh mạch IV-PCA cũng là phương pháp được khuyến cáo là phương pháp ưu tiên. Phương pháp này giúp bệnh nhân tránh được việc dùng quá liều opioid, đồng thời làm tăng sự hài lòng và hợp tác của bệnh nhân [5, 11]. PCA có lợi ích tốt cho những bệnh nhân cần dùng liều giảm đau sau mổ thời gian hơn vài giờ. Trẻ 6 tuổi có thể thực hiện được thao tác này sau khi được hướng dẫn. Tuy nhiên, hiện nay kỹ thuật này chưa được triển khai phổ biến trong phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam. Theo khuyến cáo của hiệp hội gây tê vùng và kiểm soát đau Hoa Kỳ ASRA 2016, nên ưu tiên các opioid đường uống so với đường tiêm tĩnh mạch IV trên những bệnh nhân có thể uống được [5]. Cần lưu ý tránh dùng đường tiêm bắp và tiêm truyền liên tục và các dạng thuốc phóng thích kéo dài morphin, oxycodon, hydromorphon dạng SR trong giảm đau ngay sau mổ [5]. Lưu ý, khi sử dụng opioid, cơn đau thường không được loại bỏ hoàn toàn, nhưng sự khó chịu do cơn đau gây ra có thuyên giảm. Bệnh nhân thường thấy mặc dù cơn đau của họ vẫn còn, nhưng nó không còn làm phiền họ nữa [2]. Các nhóm thuốc phối hợp với opioid trong giảm đau đa mô thức Sự phối hợp trong giảm đau đa mô thức cho phép giảm liều opioid so với dùng opioid đơn độc, từ đó giảm được các tác dụng phụ không mong muốn do opioid và làm giảm quá trình dung nạp thuốc. Các sự lựa chọn phối hợp với opioid đã được chứng minh an toàn và hiệu quả trong giảm đau sau mổ bao gồm Nefopam [13, 14]; Các NSAIDs diclofenac, ibuprofen, metamizol, celecoxib… [5, 15]; Pregabalin và gabapentin [5, 16, 17] Ketamin [5, 18] Clonidin [19] Lidocain [5] Đường dùng, liều dùng được khuyến cáo có lợi ích, các lưu ý khi sử dụng các thuốc và khuyến cáo phối hợp được trình bày ở Bảng 1 phần phụ lục. Gây tê vùng trong giảm đau sau mổ Phong bế thần kinh trung ương liên tục Continous Central Neuraxis Blockage, CCNB là một trong những biện pháp gây tê sau mổ có xâm lấn hiệu quả nhất và được sử dụng phổ biến trong các phẫu thuật lớn vùng bụng, lồng ngực khi các liệu pháp giảm đau đã đề cập kém đáp ứng. Có 2 dạng CCNB khác nhau gồm gây tê ngoài màng cứng và gây tê tủy sống [3]. Gây tê ngoài màng cứng tự điều chỉnh Patient-controlled epidural analgesia, PCEA là phương pháp rất hiệu quả trên thế giới những thập niên gần đây. Phương pháp này có thêm một số ưu điểm giảm biến chứng tim mạch, giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian nằm viện, phục hồi sớm và giảm tử vong ở bệnh nhân ghép tạng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng PCEA có một số tác dụng phụ tụt huyết áp, rối loạn hô hấp tuần hoàn do liều gây tê cao, đặc biệt ở người cao tuổi, hoặc ức chế vận động ở người trẻ [34]. Mặt khác, đối với các phẫu thuật khu trú hơn, phong bế thần kinh ngoại biên Continuous Peripheral Nerve Blockage, CPNB được chỉ định thay thế. Cả hai phương pháp đều góp phần giảm liều opioid để giảm đau sau mổ [3]. Trong CCNB và CPNB, các thuốc được sử dụng thường quy như các gây tê bupivacain, levobupivacain và ropivacain và các opioid như fentanyl … [3]. Hình 5. Gây tê cục bộ ngoài màng cứng nguồn internet Chiến lược giảm đau sau mổ Việc lựa chọn các liệu pháp giảm đau có thể cân nhắc dựa trên mức độ đau của bệnh nhân sau mổ theo Hình 3 và Bảng 2 phần phụ lục. PT phẫu thuật; NSAIDs thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid; CCĐ chống chỉ định; IV tĩnh mạch Hình 3. Sơ đồ lựa chọn thuốc giảm đau theo mức độ đau [3] Hậu quả của việc không kiểm soát tốt cơn đau cấp Các rối loạn tâm lý – sinh lý liên quan đến cơn đau cấp Cơn đau cấp, bên cạnh có vai trò cảnh báo về tình trạng tổn thương mô, khi không được cải thiện có thể có một số tác động tiêu cực đến bệnh nhân, bao gồm các tác động về cả tâm lý và sinh lý. Về mặt tâm lý [3, 21] sự đau đớn có thể gây khó ngủ, lo âu, rối loạn cảm xúc, trầm cảm… Mặt khác các trải nghiệm về đau, về tâm lý, có thể gây tăng hoặc giảm cơn đau Về mặt sinh lý [3, 22] tác dộng về tim mạch tăng nhịp tim, tăng huyết áp tăng nhu cầu oxy có thể gây biến cố trên bệnh nhân bệnh mạch vành rối loạn nhu động ruột gây buồn nôn, táo bón rối loạn chức năng hô hấp suy hô hấp, viêm phổi, tăng tiết… rối loạn đông máu thuyên tắc huyết khối tiết niệu bí tiểu… Nguy cơ thúc đẩy cơn đau mạn tính Ngoài ra các cơn đau cấp sau mổ ở mức độ nặng cũng là yếu tố nguy cơ phát triển một tình trạng đau mạn tính kéo dài xem lại mục [3, 9]. Tất cả các ảnh hưởng trên góp phần tăng tỉ lệ tử vong, tàn phế, khó hồi phục lại sinh hoạt bình thường. Không những vậy, chi phí để kiểm soát cơn đau kéo dài thường cao hơn. Vì vậy, giảm đau sau mổ cần được quan tâm đúng mức để tránh những biến cố này [22]. Cải thiện cơn đau là nhu cầu cần được đáp ứng trên tất cả bệnh nhân sau mổ. Kiểm soát cơn đau sau mổ và vai trò của dược sĩ lâm sàng Mục tiêu kiểm soát cơn đau [3] Nâng cao chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật Đẩy nhanh quá trình phục hồi chức năng các cơ quan Giảm các vấn đề bệnh tật Giúp bệnh nhân có thể xuất viện sớm Một số rào cản trong kiểm soát đau ở bệnh nhân sau mổ Có nhiều rào cản khác nhau trong việc kiểm soát các cơn đau cấp-mạn tính nói chung và ở bệnh nhân sau phẫu thuật nói riêng trong các cơ sở khám chữa bệnh. Những rào cản này có thể liên quan đến bản thân bệnh nhân, các nhân viên y tế. Một trong những rào cản phổ biến nhất đối với bác sĩ và điều dưỡng là thiếu kiến thức liên quan đến sử dụng opioid, bao gồm tính toán liều dùng và kiểm soát tác dụng phụ. Bên cạnh đó, sự thiếu thông tin và chưa được hướng dẫn đầy đủ cũng dẫn đến thiếu sự tuân thủ vào các hướng dẫn kiểm soát đau trong thực hành lâm sàng [23, 26]. Việc tập trung vào các biện pháp không dùng thuốc cũng là rào cản quan trọng trong kiểm soát đau sau mổ trên những người cao tuổi [25]. Ngoài ra, tại Việt Nam hiện nay, thiếu áp dụng các công cụ đánh giá cơn đau pain assessment tools là rào cản quan trọng trong quản lý cơn đau của bệnh nhân hiệu quả [24, 26]. Đánh giá cơn đau nhìn chung là khó và mang tính chủ quan qua lời khai của bệnh nhân, các thang điểm cường độ đau dạng số Numberical rating score, NRS từ 1–10, thang điểm cường độ đau dạng nhìn Visual Analog Scale– VAS và thang điểm khuôn mặt Wong – Backer faces được sử dụng thường quy tại một số quốc gia nhưng chưa phổ biến tại Việt Nam, trong đó thang điểm khuôn mặt chỉ ưu tiên dùng cho bệnh nhân giảm hoặc mất khả năng giao tiếp trên lâm sàng. Ưu và nhược điểm của các công cụ đánh giá này tham khảo tại ảng 3 phần phụ lục. Nguyên nhân của việc chưa áp dụng thường quy một phần được lí giải do không đủ thời gian, bởi tình trạng quá tải trong các bệnh hiện nay. Cũng vì tình trạng quá tải này, bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân có thể chưa được tư vấn, giáo dục đúng mức về tình trạng sức khỏe và thảo luận về sử dụng thuốc giảm đau sau mổ [26]. Do thiếu giao tiếp, tình trạng đau của bệnh nhân chưa được phát hiện và quản lý thích hợp. Cần lưu ý khi khai thác tình trạng đau của bệnh nhân, bởi liên quan đến đau và việc sử dụng thuốc giảm đau, bệnh nhân có nhiều lo ngại [26] như Bệnh nhân “tốt” thường được mặc định là ít “than” đau nghỉ rằng việc than đau sẽ làm phiền nhân viên y tế, do đó họ có thể ngại trao đổi về cơn đau cùng với nhân viên y tế, hơn là với người nhà hay người chăm sóc. Lo ngại về tác dụng phụ của thuốc; Lo ngại về lệ thuộc thuốc; Phát triển mô hình đa ngành trong kiểm soát đau sau mổ Do tính phức tạp của cơn đau mãn tính, cả về góc độ tâm lý – thể chất – điều trị, không một ngành học nào có đủ chuyên môn để đánh giá và quản lý nó toàn diện một cách độc lập. Trong những thập niên gần đây, phương pháp tiếp cận nhóm đa ngành được coi là mô hình điều trị tối ưu cho hầu hết những người bị đau mãn tính ở trẻ em và người lớn. Cách tiếp cận này đảm bảo rằng các đánh giá và can thiệp được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân, thay vì tập trung vào bệnh hoặc tình trạng cơ bản [27, 28]. Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong nhóm đa ngành kiểm soát đau sau mổ Hổ trợ tư vấn, giáo dục và chăm sóc bệnh nhân Việc tư vấn, giáo dục bệnh nhân góp phần tích cực giúp bệnh nhân vượt qua những rào cản trong quản lý cơn đau sau mổ. Ngày càng nhiều các chứng cứ chỉ ra bệnh nhân được tư vấn có hiệu quả kiểm soát đau tốt hơn, giảm lo lắng và các tâm lí tiêu cực sau mổ, đồng thời giúp bệnh nhân hiểu được tính quan trọng của việc quản lý cơn đau và sử dụng thuốc giảm đau [5, 29]. Vai trò này tại Việt Nam hiện nay thường do điều dưỡng thực hiện, tuy nhiên do tình trạng quá tải tại các bệnh viện, nên thường chưa được quan tâm đúng mức. Tại một số quốc gia phát triển, quản lý đau ở bệnh nhân sau mổ được thực hiện bởi nhóm đa ngành. Tại phòng mổ, việc tư vấn do các bác sĩ hồi sức đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên tại bệnh phòng, vai trò tư vấn, giáo dục liên quan đến thuốc giảm đau do các dược sĩ lâm sàng đảm trách. Dược sĩ lâm sàng cũng góp phần đánh giá liên tục hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân đang phục hồi [30]. Quá trình này được thực hiện từ trước khi bệnh nhân phẫu thuật, cho đến sau vài tuần kể từ khi bệnh nhân xuất viện. Theo nghiên cứu của Coulson và cộng sự, bệnh nhân trước khi phẫu thuật được giới thiệu đến gặp dược sĩ lâm sàng để được tư vấn, giáo dục vấn đề liên quan đến cuộc phẫu thuật và phát triển kế hoạch chăm sóc giảm đau sau mổ cá thể hóa. Những bệnh nhân tham gia được theo dõi trực tiếp bởi dược sĩ lâm sàng trong thời gian tại bệnh viện, và sau khi xuất viện tiếp tục được phỏng vấn thông qua điện thoại để theo dõi hiệu quả giảm đau và giải quyết các vấn đề về thuốc. Kết quả cho thấy trên 90% bệnh nhân rất hài lòng dược sĩ nói chuyện với họ về kế hoạch kiểm soát cơn đau cả trước và sau khi xuất viện [31]. Ngoài ra, sự tham gia của dược sĩ lâm sàng được báo cáo vừa nâng cao chất lượng điều trị vừa làm giảm gánh nặng cho nhóm điều trị [30]. Tư vấn chuyên môn cho nhân viên y tế khác trong nhóm đa ngành Điểm mạnh nổi bật của dược sĩ lâm sàng trong nhóm điều trị đa ngành là sự am hiểu về dược lực học, dược động học và tiềm lực của các nhóm thuốc giảm đau, đặc biệt là opioid. Do đó dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn liệu pháp giảm đau phù hợp đơn trị hay phối hợp đa mô thức; tính toán và tối ưu hóa liều điều trị của các opioid trên bệnh nhân để tư vấn cho nhóm điều trị, nhằm đảm bảo hiệu quả giảm đau nhưng đồng thời an toàn. Dược sĩ cũng có thể hướng dẫn chuyển đổi liều opioid theo các hướng dẫn hiện hành khi cần thiết bệnh nhân dung nạp, thuốc bị hết hàng…. Thêm vào đó, dược sĩ cũng được đào tạo để phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến thuốc và đề xuất thời điểm dừng thuốc giảm đau trên bệnh nhân [23, 31]. Trên thực tế, lạm dụng và sử dụng không hợp lý opioid trong thời gian dài để giải quyết cơn đau cấp sau mổ là tình trạng phổ biến tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh, có thể dẫn đến dung nạp, lệ thuộc thuốc, tăng gánh nặng về chi phí điều trị và độc tính do thuốc như nguy cơ quá liều hoặc ức chế hô hấp do opioid, OSORD nghiêm trọng. Tại Hoa Kỳ, số bệnh nhân tử vong do quá liều opioid năm 2015 tăng gấp 3 lần so với năm 2000 [32]. Dược sĩ có thể can thiệp trực tiếp giúp giảm kê toa opioid không phù hợp thông qua việc xem xét đơn thuốc và thử thuốc trong nước tiểu. Theo Boren và cộng sự, sự tham gia của dược sĩ lâm sàng vào nhóm liên ngành quản lý bệnh nhân điều trị opioid kéo dài góp phần giảm liều morphin sau năm lần khám bệnh trở lên, cải thiện tỉ lệ tuân thủ các hướng dẫn điều trị, tối ưu hóa điều trị bằng giảm đau đa mô thức và tham gia giáo dục bệnh nhân [33]. Kêt luận Quản lý đau sau mổ là một phần cần được quan tâm hiệu quả hơn trong chăm sóc giảm nhẹ, bao gồm cả tư vấn, giáo dục bệnh nhân, lên kế hoạch và thực hiện sử dụng thuốc giảm đau hợp lý. Hiện nay, giảm đau đa mô thức đang dần chứng minh được hiệu quả lâm sàng cải thiện hiệu quả giảm đau, đồng thời tránh sử dụng quá mức các thuốc giảm đau opioid nên giảm được chi phí điều trị, tính dung nạp và tác dụng không mong muốn. Do tính phức tạp trong quản lý đau, phát triển mô hình tiếp cận đa ngành là giải pháp tiềm năng trong tương lai. Trong đó dược sĩ lâm sàng là một mảnh ghép quan trọng trong thúc đẩy sử dụng thuốc giảm đau an toàn, hợp lý, hiệu quả và tối ưu hóa điều trị cho bệnh nhân. PHỤ LỤC Bảng 1. Hệ thống một số thuốc giảm đau và khuyến cáo khi sử dụng trên bệnh nhân đau sau mổ Nhóm Hoạt chất Đường Liều dùng Theo dõi Tác dụng phụ CCĐ TLTK Opioid mạnh Morphin IV 2-10mg/70kg cân nặng** Mức độ đau, an thần, nhịp thở, các tác dụng phụ Buồn nôn, nôn, an thần, giảm nhịp thở, ngưng thở khi ngủ, đái khó Suy gan nặng, dị ứng, suy hô hấp, phù phổi cấp, chấn thương não; bệnh nhân từ chối, nghiện ma túy [1], [3] IV PCA Bolus 1mg, liều sau tăng mỗi nấc 0,2-3mg, tiêm trong 6 phút IM* 5-10mg mỗi 3-4 giờ PO 10-30 mg mỗi 4 giờ PR 10-20mg mỗi 4g Fentanyl IV 50-100mg, nhắc lại sau 1-2 giờ nếu cần** Mức độ đau, an thần, nhịp thở, các tác dụng phụ Buồn nôn, nôn, an thần, giảm nhịp thở, ngưng thở khi ngủ, đái khó Suy hô hấp, bệnh nhược cơ, bệnh nhân từ chối, nghiện ma túy [1], [3] Opioid yếu Tramadol IV Khởi đầu 100mg, nối tiếp liều 50mg/20 phút cho tới khi đạt tổng 250mg; Sau đó 50-100mg mỗi 6 giờ Mức độ đau, an thần, nhịp thở, các tác dụng phụ Suy giảm hô hấp, táo bón, đau đầu, triệu chứng tâm thần, tăng huyết áp, đỏ bừng, hạ huyết áp tư thế… Suy hô hấp, suy gan, suy thận nặng, động kinh chưa kiểm soát, trẻ < 15t [1], [3] PO 50-100mg mỗi 6 giờ Codein PO 30mg mỗi 6 giờ Mức độ đau, an thần, tác dụng phụ Suy giảm hô hấp, táo bón, đau đầu Suy gan nặng, dị ứng, suy hô hấp, chấn thương não; hôn mê, có nguy cơ liệt ruột [1], [3] NSAIDs và paracetamol Ketorolac IV PO *** 3 x 30-40mg/ngày IV Mức độ đau, tác dụng phụ trên dạ dày, tim mạch, thận nhất là bệnh nhân cao tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ Rối loạn tiêu hóa, gây viêm loét dạ dày … Xuất huyết tiêu hóa, xơ gan, suy tim, suy thận nặng, hen phế quản. Tránh dùng các NSAIDs có t1/2 dài trong đau cấp. [1], [3], [5] Diclofenac 2 x 75mg/ngày Ketoprofen 4 x 50mg/ngày Meloxicam 15mg/lần/ngày Celecoxib 200mg/ngày Thúc đẩy nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử Xuất huyết, xơ gan, suy tim, suy thận, bệnh tim thiếu máu cục bộ, sau phẫu thuật mạch vành Paracetamol PO 4 x 1g paracetamol/ngày Mức độ đau Ít gặp Suy gan nặng Giảm đau phụ Pregabalin PO 150-300mg Mức độ đau, cân nặng, tình trạng phù, bệnh tim có sẵn Mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, nguy cơ viêm phổi, giảm bạch cầu… Mẫn cảm với thuốc [1], [3], [5] Gabapentin PO 600mg Mức độ đau, các triệu chứng tâm thần protein niệu + giả [1], [3], [5] Ketamin IV 0,15 – 2 mg/kg Mức độ đau, các triệu chứng tâm thần, trương lực cơ Gây tăng huyết áp, nhịp tim, tăng trương lực cơ, các rối loạn về tâm thần mê sảng, ác mộng, kích thích, ảo giác… Tăng huyết áp, bệnh tim nặng, tiền sử tai biến mạch máu não, sản giật hay tiền sản giật [1], [3], [5] Thuốc gây tê Lidocain IV liều nạp 1,5mg/kg, nối tiếp bởi liều 2mg/kg/h trong khi phẫu thuật Mức độ đau Hạ huyết áp, nhức đầu, kèm theo các rối loạn nhịp tim Rối loạn nhịp tim, suy tim nặng [1], [3], [5] Bupivacain IV Phong bế TKNB 5 ml dung dịch 0,25- 0,5% 25-50 mg, tối đa 150 mg. Gây tê ngoài màng cứng 10 – 20 ml dung dịch 0,25-0,75% 50 – 150 mg Mức độ đau, các triệu chứng tim mạch do bupivacain gây độc trên tim Hạ huyết áp, chậm nhịp tim khi gây tê tủy sống Rối loạn nhịp, sốc tim, không dùng bupivacain trong gây tế ngoài màng cứng và gây tê tủy sống người tụt huyết áp nặng * không khuyến khích; ** liều cần hiệu chỉnh dựa vào đáp ứng và mức độ dung nạp *** liều IV đầu tiên nên bắt đầu ngày tư 30-60 phút sau khi kết thúc phẫu thuật; liều uống ngay khi có thể Bảng 2. Hướng dẫn phối hợp tham khảo trong giảm đau sau mổ Nguồn Phác đồ Ngoại khoa BV Chợ Rẫy 2018, trang 1067-1068 Trường hợp Trước phẫu thuật Trong phẫu thuật Sau phẫu thuật Phẫu thuật đau ít PT cắt túi mật nội soi, PT cắt u xơ tử vung, PT tiết niệu nhỏ, PT mắt, PT cắt da qui đầu, PT thoát vị bẹn Lựa chọn một – Paracetamol IV 1-2g; – Ketoprofen PO/IV 50-100mg; – Ibuprofen PO 200-400mg – Diclofenac PO 50-100mg Gây tê vết mổ trước rạch da – Lidocain 1%, 10-20ml – Bupivacain 0,25-0,125%, 5-10ml – Hậu phẫu ngày 1 thuốc giảm đau PO dùng liều ngắt quãng Metamizon 500mg và/hoặc paracetamol 0,5-1g phối hợp với 1 trong các NSAID Ketoprofen 50mg/6-8h; Diclofenac 50mg/8h; Ibuprofen 400mg/8h và Meloxicam 7,5-15mg/24h. PT đau trung bình PT nội soi khoang màng bụng, mổ cắt ruột thừa, cắt túi mật nội soi, PT vú, PT vùng chậu, PT cắt thận Lựa chọn một – Gabapentin 600mg 1 viên/uống 4h trước phẫu thuật – Pregabalin 50-75 mg 1 viên/ uống 1h trước phẫu thuật Phối hợp cùng một – Lidocain 1,5mg/kg IV chậm trước khởi mê – Ketamin 50mg bolus IV trước khởi mê – Lidocain 1,5-3 mg/kg/h – Tê thấm vết phúc mạc, vết mổ trước đóng bụng bupivacain/ levobupivacain 2mg/kg robivacain 3mg/kg – Lidocain 1,5-3 mg/kg/h Tê thấm vết phúc mạc, vết mổ trước đóng bụng bupivacain/ levobupivacain 2mg/kg robivacain 3mg/kg PT đau nhiều các PT mổ mở Lựa chọn một – Paracetamol IV 1-2g; – Ketoprofen PO/IV 50-100mg; Uống – Ibuprofen 200-400mg – Diclofenac 50-100mg Phối hợp với – Lidocain 1,5mg/kg IV chậm trước gây mê – Ketamin 50mg bolus trước gây mê – Lidocain 1,5-3 mg/kg/h – Tê thấm vết phúc mạc, vết mổ trước đóng bụng bupivacain/ levobupivacain 2mg/kg robivacain 3mg/kg – Paracetamol + opioid + NSAID – Lidocain 0,5-1mg/kg/h – PCA – Giảm đau ngoài màng cứng liên tục với PCEA áp dụng đối với phẫu thuật theo chương trình Bảng 3. Các thang đo dùng để đánh giá đau [3, 35] Mô tả Lợi ích Hạn chế Hình ảnh minh họa Thang đánh giá qua nét mặt FRS Biểu đồ hình ảnh gồm 6 khuôn mặt vẽ gồm 6 biểu cảm từ hạnh phúc đến đau đớn Dễ hiểu, đặc biệt với trẻ em và người có vấn đề về giao tiếp Dễ gây nhầm lẫn giữa mức độ đau và tâm trạng vui buồn qua hình ảnh Thang đánh giá bằng số NRS Thang đo gồm 10 mức độ được đánh số từ 0 đến 10. Dễ hiểu, dễ sử dụng, cụ thể hơn thang nét mặt Trừu tượng hơn thang nét mặt. Thang đánh giá cường độ đau dạng nhìn VAS Thang đo là một dãi liên tục từ “không đau” ở một đầu và “đau nghiêm trọng” ở đầu kia Trực quản, dễ mô tả chính xác hơn, đặc biệt là theo dõi theo thời gian Không có nhãn, mô tả nên có thể gây khó khăn cho một số người có suy giảm về nhận thức Thang đánh giá bằng lời nói VRS Thang đo gồm các mức không đau, nhẹ, trung bình, nặng và rất nặng Dễ hiểu, dễ sử dụng Dễ đánh giá sai, kém nhạy hơn so với các thang NRS, VAS Ghi chú FRS facial rating scale; NRS number rating scale; VAS visual analog scale, VRS verbal rating scale Tài liệu tham khảo Bộ Y tế 2018, Dược thư Quốc gia Việt Nam DiPiro JT et al 2020. Pharmacotherapy A Pathophysiologic Approach, 11e. Pain management. Postoperative Pain Management–Good Clinical Practice 2016. European Society of Regional Anaesthesia and Pain Therapy. Jorgen Kehlet H. Postoperative pain and its management. In McMohan SB, Koltzenburg M, editors. Wall and Melzack’s Textbook of pain. 5th ed. Philadelphia Elsevier Churchill Livingstone; 2006. Chou R, Gordon DB, Leon-Casasola OA et al. Management of Postoperative Pain. A Clinical Practice Guideline. J Pain. 2016 Feb;172131-57. Gan TJ. Poorly controlled postoperative pain prevalence, consequences, and prevention. Journal of Pain Research 201710 2287–2298 Vivian HY, Abrishami A, Peng PWH et la. Predictors of Postoperative Pain and Analgesic Consumption A Qualitative Systematic Review. Anesthesiology September 2009, Vol. 111, 657–677. Yang MMH, Hartley RL, Leung AA et al. Preoperative predictors of poor acute postoperative pain control a systematic review and meta-analysis. BMJ Open 2019;9e025091 Schug A, Bruce J. Risk stratification for the development of chronic postsurgical pain. Garimella V, Cellini Postoperative Pain Control. Clin Colon Rectal Sep; 263 191–196. Li M, Li L, Xu Y et al. Intravenous analgesics for pain management in postoperative patients a comparative study of their efficacy and adverse effects. Tropical Journal of Pharmaceutical Research. August 2016; 15 8 1799-1806 Minkowitz H, Leiman D, Lu L et al. IV Tramadol – A New Treatment Option for Management of Post-Operative Pain in the US An Open-Label, Single-Arm, Safety Trial Including Various Types of Surgery. Journal of Pain Research 202013 1155–1162 Girard p. và cs., Nefopam analgesia and its role un multimodal analgesia a review of preclinical and clinical studies, Clin Exp Pharmacol Physiol, 2016. Evans MS, Lysakowski C, Tramèr MR. Nefopam for the prevention of postoperative pain quantitative systematic review. British Journal of Anaesthesia 2008; 101 5 610–617 Reuben SS and Buvanendran A. The Role of Preventive Multimodal Analgesia and Impact on Patient Outcome. Cambridge University Press. Eipe P, Penning J 2011. Postoperative Respiratory Depression Associated with Pregabalin A Case Series and a Preoperative Decision Algorithm. Pain Research & Management165353-356. Torres-González MI, Manzano-Moreno FJ et al. Preoperative oral pregabalin for anxiety control a systematic review. Clinical Oral Investigationsv24, 2219-2228 2020 Postoperative pain management in adults and children. Expert panel Guidelines 2009. Samantaray A et al. The effect on post-operative pain of intravenous clonidine given before induction of anaesthesia. Indian J Jul-Aug; 564 359–364. Oliveira GSD, Almeida MD et al 2011. Perioperative Single Dose Systemic Dexamethasone for Postoperative Pain A Meta-analysis of Randomized Controlled Trials. Anesthesiology, V 115. No 3 Kehlet H et al. Persistent postsurgical pain risk factors and prevention. Lancet. 2006 May 13;36795221618-25. Gan TJ. Poorly controlled postoperative pain prevalence, consequences, and prevention. Journal of Pain Research 201710 2287–2298 Mathew S et al. Impact of a Pharmacy-Led Pain Management Team on Adults in an academic Medical center. Hospital pharmacy 2016, 518 639-645. Phuong Hoang Vu , Duc Viet Tran, Yen Thi Le et al. Postoperative Pain Management among Registered Nurses in a Vietnamese Hospital. Scientific World 2020 6829153. Mędrzycka-Dąbrowska WA et al. Perception of barriers to postoperative pain management in elderly patients in Polish hospitals with and without a “Hospital Without Pain” Certificate – a multi-center study. Arch Med Sci 4, August / 2016. Zuccaro SM et al. Barriers to Pain Management Focus on Opioid Therapy. Clin Drug Investig 2012; 32 Suppl. 1 Ospina M, Harstall C. Multidisciplinary Pain Programs for Chronic Pain Evidence from Systematic Reviews. Task Force on Guidelines for Desirable Characteristics for Pain Treatment Facilities, IASP. Desirable characteristics for pain treatment facilities 2006. Ingadóttir B, Zoëga S 2017 Role of patient education in postoperative pain management. Nursing Standard. 32, 2, 50-61. Giannitrapani KF et al. Expanding the role of clinical pharmacists on interdisciplinary primary care teams for chronic pain and opioid management. BMC Family Practic 2018 19107. Genord C et al. Opiod exit plan A pharmacist’s role in managing acute postoperative pain. Cooney MF, Broglio K. Acute Pain Management in Opioid-tolerant Individuals. The Journal for Nurse Practitioners – JNP, Volume 13, Issue 6, June 2017. Boren LL et al. Team-Based Medicine Incorporating a Clinical Pharmacist into Pain and Opioid Practice Management. PM R 2019 Nov;11111170-1177 Koh JC, Song Y, Kim SY et al. Postoperative pain and patient-controlled epidural analgesia-related adverse effects in young and elderly patients a retrospective analysis of 2,435 patients. Journal of Pain Research 201710 897–904 Pain scale types Benefits and limitations. 2020 by Dr. Clemensz Giây phút con chào đời, mẹ cảm thấy bao nhọc nhằn bỗng chốc tan biến, mẹ muốn chăm sóc con toàn diện và chu đáo nhưng sau khi sinh mổ lại thường xuyên đau nhói ở bụng, vận động không dễ dàng. Mẹ tìm kiếm các phương pháp cho cơ thể đỡ đau nhưng không biết cách nào mới hiệu quả. Mời mẹ tham khảo 9 mẹo giảm đau sau sinh mổ lành tính, có tác dụng tức thì sau đây để áp dụng ngay cho mình mẹ nhé! 9 mẹo giảm đau sau sinh mổ theo tự nhiên và khoa học 1. 5 mẹo giảm đau sau sinh mổ theo tự nhiên lành tính cho Mẹ sử dụng mùi Mẹ massage chân và Mẹ uống dầu oliu mỗi Mẹ bổ sung gừng vào thực đơn ăn Cho bé bú sữa mẹ sau khi sinh mổ2. 2 mẹo giảm đau bằng thuốc cho mẹ sau sinh Mẹ uống thuốc giảm Dùng viên nhét hậu môn giảm đau sau sinh mổ3. 2 mẹo giảm đau cho mẹ sau sinh mổ bằng các phương pháp tiên Cách giảm đau sau sinh mổ cho mẹ bằng phương pháp giảm đau kết hợp qua tủy sống và tĩnh Cách giảm đau sau sinh mổ bằng truyền thuốc tê vào thân thần kinh4. 5 lưu ý cho mẹ sau sinh mổ để giảm thiểu cơn đau tốt nhất 1. 5 mẹo giảm đau sau sinh mổ theo tự nhiên lành tính cho mẹ Các mẹo giảm đau sau sinh mổ theo phương pháp tự nhiên được nhiều sản phụ lựa chọn vì không gây tác dụng phụ và dễ dàng thực hiện tại nhà. Trong đó có 5 cách phổ biến nhất là dùng mùi hương, massage chân tay, uống dầu oliu, dùng gừng và cho bé ti mẹ. Mẹ theo dõi thông tin bên dưới để biết thêm chi tiết nha 5 mẹo giảm đau sau sinh mổ theo tự nhiên lành tính cho mẹ Mẹ sử dụng mùi hương Sau sinh mổ mẹ nằm ở bệnh viện từ 5 – 7 ngày phải ngửi nhiều mùi thuốc kháng sinh, sát khuẩn nên trở nên nhạy cảm, “nhát” mùi, chỉ cần một chút mùi lạ sẽ khiến mẹ khó chịu. Tinh thần mẹ căng thẳng làm cơ thể giải phóng hormone cortisol khiến dòng sữa chảy chậm, giảm chất lượng. Biện pháp trị liệu bằng mùi hương sẽ là một mẹo hay để giúp mẹ xua tan những mệt mỏi, lấy lại tinh thần. Mẹ biết không, một chút hương thơm nhẹ nhàng có thể giảm thiểu các cơn đau sau sinh mổ hiệu quả đấy. Biện pháp trị liệu này được gọi là Aromatherapy, là phương pháp sử dụng mùi hương từ tinh dầu để cải thiện sức khỏe cơ thể, tâm trí và tinh thần. Mùi hương sẽ kích thích khứu giác và truyền dẫn đến hệ thần kinh giúp xoa dịu tâm trí, giảm stress hiệu quả. Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Điều dưỡng Port Said đã chứng minh phụ nữ sau sinh mổ sử dụng tinh dầu lavender có thể giảm đau đáng kể từ 30 phút – 16 tiếng. Bên cạnh đó liệu pháp mùi hương còn giúp mẹ thư giãn cơ thể, tinh thần khỏe khoắn, ngủ ngon hơn và không gây tác dụng phụ. Tinh dầu lavender giúp giảm đau cho mẹ sau sinh mổ Biện pháp này sẽ đạt hiệu quả tốt nhất với những tinh dầu nguyên chất, có nguồn gốc thiên nhiên như oải hương, gừng, bạc hà, tràm trà,…. Cách thực hiện liệu pháp này rất đơn giản, mẹ chỉ cần pha loãng tinh dầu với nước hoặc dầu hữu cơ như oliu và thoa lên da, massage nhẹ nhàng. Ngoài ra, mẹ cũng có thể cho vài giọt tinh dầu vào nước nóng hoặc máy xông tinh dầu để hít thở thư giãn. Mẹ massage chân và tay Trong quá trình mang thai, con yêu ngày càng lớn dần sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến xương khớp, chèn ép dây thần kinh khiến mẹ tê bì chân tay, đau lưng,… Sau khi con yêu chào đời, mẹ lại bị vết mổ “hành” đau nhói dai dẳng. Việc massage sau sinh sẽ giúp não giải phóng endorphin – hormone có tác dụng giảm đau tự nhiên, thư giãn cơ bắp, đầu óc bớt căng thẳng nhé. Lưu ý chỉ nên dùng ở chân và tay để hạn chế ảnh hưởng vết mổ mẹ nha. Mẹ có thể tự massage chân bằng các từ từ ngồi dậy, co chân lên sao cho tay chạm vào bàn chân và dùng hai tay xoa bóp nhẹ nhàng từ lòng bàn chân lên đến cơ đùi. Đối với cánh tay, mẹ sẽ dùng tay còn lại xoa tròn nhẹ từ phần đầu vai xuống các ngón tay. Những động tác này sẽ giúp mẹ lưu thông máu huyết, tránh tình trạng tê tay tê chân sau khi sinh mổ. Mẹ massage chân và tay sẽ giúp cơ thể được thư giãn hơn Để mẹo giảm đau sau sinh mổ này đạt hiệu quả hơn và mẹ cũng dư dả về mặt tài chính thì nên thuê nhân viên massage đến nhà theo giờ hoặc hàng ngày để hạn chế di chuyển nhiều động đến vết mổ. Mẹ uống dầu oliu mỗi ngày Một trong những mẹo giảm đau theo tự nhiên hiệu quả là bổ sung dầu oliu vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày của mẹ. WebMD trang tin cung cấp tài liệu y khoa toàn cầu cho biết dầu oliu có chứa chất oleocanthal với tác dụng chống viêm, giảm đau hiệu quả tương tự như thuốc aspirin hoặc ibuprofen nhưng an toàn hơn. Mẹ uống dầu oliu mỗi ngày để nhanh chóng phục hồi sức khỏe, giảm đau Không chỉ vậy, mẹ còn cải thiện được làn da, lấy lại vóc dáng, ngừa các bệnh về tim mạch sau khi sinh mổ nếu dùng thực phẩm này đều đặn. Cụ thể, mẹ nên uống từ 1 – 3 thìa dầu oliu, tối đa 60ml mỗi ngày thay vì dùng trong chế biến để hấp thu trọn vẹn dưỡng chất. Mẹ bổ sung gừng vào thực đơn ăn uống Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh bổ sung gừng vào khẩu phần ăn sẽ tăng cường khả năng kháng khuẩn, làm giảm mức độ các cơn đau, đặc biệt có lợi cho mẹ mắc bệnh về xương khớp. Nguyên do là chiết xuất gừng có chứa hợp chất ức chế COX-2 thường được dùng trong thuốc điều trị đau và viêm như ibuprofen. Do đó, mẹ nên thêm gừng vào thực đơn ăn uống của mình để cơ thể luôn tràn đầy sức lực, cho bé cưng sự chăm sóc toàn diện nhất. Mẹ bổ sung gừng vào thực đơn ăn uống để tăng tác dụng chống viêm, giảm đau Có rất nhiều cách để mẹ thêm gừng vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày, ví dụ như đun nóng gừng cùng với nước và uống 2 – 3 ly mỗi ngày hoặc sử dụng gừng như gia vị, thêm 1 muỗng cà phê gừng khô hoặc 2 muỗng gừng tươi vào món ăn sẽ giúp tăng khả năng trị đau, viêm, mẹ có thể an tâm sinh hoạt, nuôi dưỡng bé cưng mà không lo những cơn nhói bụng bất thình lình ghé qua. Cho bé bú sữa mẹ sau khi sinh mổ Khi chuyển dạ, mẹ sinh thường sẽ cảm thấy đau hơn do rặn đẻ, rạch tầng sinh môn nhưng sau đó cơn đau sẽ nhanh chóng qua đi. Còn mẹ sinh mẹ sinh mổ sẽ được tiêm thuốc giảm đau, thuốc tê nên không có cảm giác lúc sinh nhưng sau khi thuốc hết tác dụng sẽ gặp nhiều cơn đau dai dẳng ở vùng mổ, khiến hành trình chăm sóc bé cưng không được trọn vẹn, như ý. Đừng quá lo mẹ ơi vì theo Sở Y tế Hà Nội, mẹ sau sinh cho con bú trên 2 tháng sẽ ít cảm thấy đau hơn so với mẹ chỉ cho con bú dưới 2 tháng. Nguyên do là khi mẹ cho bú thì các tế bào thần kinh ở tuyến vú sẽ truyền tín hiệu đến tuyến yên trong não giải phóng hormone oxytocin giảm bớt cảm giác đau, khiến tử cung co bóp tốt hơn để đẩy sản dịch ra ngoài. Cho bé bú sữa mẹ sau khi sinh mổ để giảm bớt các cơn đau, tử cung co bóp tốt Khi cho bé bú, mẹ nên chú ý nâng đỡ bé cưng sau cho đầu, lưng, mông bé trên một đường thẳng, bụng bé sát vào bụng mẹ và mặt bé đối diện với bầu vú. Cách làm này không chỉ hỗ trợ mẹ giảm căng cơ, đau mỏi mà còn giúp bé bú dễ dàng hơn, không còn bị sặc hay nôn trớ. 2. 2 mẹo giảm đau bằng thuốc cho mẹ sau sinh mổ Mẹ sau sinh mổ thường lo ngại dùng thuốc giảm đau sẽ gặp tác dụng phụ, gây tổn thương gan, thận,…. Đừng quá lo mẹ nhé vì phương pháp này sẽ hỗ trợ mẹ đẩy lùi cơn đau nhanh chóng, cơ thể thoải mái hơn và đảm bảo an toàn nếu dùng đúng theo khuyến cáo của bác sĩ. Mời mẹ tham khảo 2 mẹo giảm đau sau sinh mổ bằng thuốc sau đây để cân nhắc áp dụng 2 mẹo giảm đau bằng thuốc cho mẹ sau sinh mổ Mẹ uống thuốc giảm đau Sau khi sinh mổ, mẹ đối mặt với nhiều cơn đau từ vết mổ, lưng, xương khớp, vùng đáy chậu vượt quá sức chịu đựng, cần phải dùng thuốc giảm đau để giảm thiểu cường độ đau, hỗ trợ thả lỏng cơ thể. Mẹ yên tâm vì các loại thuốc theo ý kiến bác sĩ sẽ không chứa thành phần ảnh hưởng đến sức khỏe và nguồn sữa cho con bú. Theo đó, thuốc giảm đau sẽ hạn chế các tác nhân gây viêm, tổn thương mô, thần kinh,… giảm tín hiệu đau truyền đến não và tăng ngưỡng chịu đau trong cơ thể lên, làm dịu cơn đau, giúp mẹ cảm thấy nhẹ nhàng, thả lỏng hơn. Mẹ nên uống thuốc giảm đau nếu cơn đau vượt quá sức chịu đựng Để tránh các tác dụng phụ, mẹ nên dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ là uống tối đa 2 – 3 viên/tháng và chỉ khi cơn đau quá nặng, không chịu đựng nổi. Theo hướng dẫn của Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh, lúc này mẹ có thể trao đổi với bác sĩ để được chỉ định dùng các loại thuốc như paracetamol khi đau nhẹ, co-codamol lúc đau vừa và co-codamol với ibuprofen nếu cơn đau nặng hơn. Dùng viên nhét hậu môn giảm đau sau sinh mổ Sau sinh mổ khoảng 2 – 3 ngày, mẹ không dám xoay người hay di chuyển nhiều vì vết mổ đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến quá trình cho con bú và chăm sóc bé cưng. Lúc này mẹ có thể hỏi ý kiến bác sĩ để dùng viên nhét hậu môn để giảm bớt cơn đau. Tùy vào từng tình trạng mà bác sĩ sẽ chỉ định xem mẹ có được sử dụng thuốc hay không. Bởi sản phẩm này chỉ phù hợp với mẹ gặp khó khăn khi uống thuốc viên, bị nôn mửa, viêm loét dạ dày,… hoặc mẹ có bệnh lý về gan. Mẹ muốn dùng viên nhét hậu môn giảm đau sau sinh mổ nên hỏi ý kiến bác sĩ nhé Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ, loại thuốc này có tác dụng giảm đau sau sinh mổ rất hiệu quả, an toàn cho cả mẹ và bé. Thuốc thường có tác dụng từ 5 – 6 tiếng nên mẹ có thể vận động nhẹ nhàng cho cơ thể nhanh chóng hồi phục. Để thuốc phát huy tác dụng tối đa, mẹ cần đặt thuốc vào hậu môn đúng cách để tránh biến chứng xảy ra. Theo đó, mẹ sẽ thực hiện lần lượt các bước như sau Rửa tay thật sạch với xà phòng. Mang bao tay y tế. Tháo lớp vỏ thuốc. Bôi trơn thuốc dùng bôi trơn tan trong nước hoặc làm ẩm hậu môn nếu không có bôi trơn. Nằm nghiêng một bên với tư thế chân dưới thẳng, chân trên co lên trước bụng. Nhấc mông lên để lộ vùng hậu môn Đưa thuốc giảm đau vào qua cơ vòng của hậu môn. Giữ chặt 2 bên mông khoảng 5 giây. Không di chuyển trong 5 phút để thuốc phát huy tác dụng. Theo đó thời gian thuốc ngấm có thể từ 15 – 60 phút tùy loại. Vứt bao tay, vỏ thuốc vào thùng rác và vệ sinh tay kỹ càng. Mẹ có thể dùng viên nhét hậu môn để giảm đau sau sinh mổ 3. 2 mẹo giảm đau cho mẹ sau sinh mổ bằng các phương pháp tiên tiến Các phương pháp giảm đau tiên tiến ra đời nhằm hạn chế cơn đau dai dẳng, rút ngắn thời gian hồi phục, mẹ chăm lo bé cưng kỹ càng hơn. Hiện nay có 2 phương pháp nổi bật là giảm đau kết hợp qua tủy sống và tĩnh mạch và truyền thuốc tê vào thân thần kinh. Mẹ tham khảo thông tin dưới đây để biết thêm chi tiết nhé! 2 mẹo giảm đau cho mẹ sau sinh mổ bằng các phương pháp tiên tiến Cách giảm đau sau sinh mổ cho mẹ bằng phương pháp giảm đau kết hợp qua tủy sống và tĩnh mạch Mẹ sau sinh mổ sợ thuốc tê hết tác dụng, mỗi khi động đến vết thương sẽ bị nhói lên khiến mẹ cả ngày không thoải mái, sao nhãng việc chăm sóc con yêu. Do đó mẹ có thể lựa chọn cách giảm đau kết hợp qua tủy sống và tĩnh mạch để giải quyết các nỗi lo trên. Phương pháp tiên tiến này sẽ giúp mẹ nhanh chóng hồi phục, tránh các biến chứng về tim, huyết áp sau sinh mổ và dễ dàng vận động mà không sợ đau nhói vùng bụng. Mẹ sử dụng phương pháp giảm đau kết hợp qua tủy sống và tĩnh mạch để cơ thể nhanh chóng hồi phục hơn Phương pháp này sẽ giúp mẹ phòng ngừa trước cho các cơn đau vì thuốc được truyền cho mẹ lúc phẫu thuật, sau sinh hết tác dụng tê vẫn còn tính giảm đau, mẹ có thể làm quen với cơn đau từ từ và dễ dàng cho con bú mà không ngại nhói bụng. Mẹ đừng quá lo lắng bởi phương pháp này sẽ được bác sĩ thao tác vô cùng cẩn thận trong lúc sinh. Theo đó, khi gây tê tủy sống, bác sĩ sẽ dùng thuốc gây tê có tác dụng giảm đau lâu sau mổ cho sản phụ. Sau khi sinh mổ 20 giờ đầu, mẹ sẽ được truyền thuốc giảm đau qua đường tĩnh mạch 4 lần nữa, mỗi lần cách 6 tiếng. Đến ngày từ 3 sau khi mổ mẹ có thể không cần dùng thuốc giảm đau vì cơ thể bắt đầu hồi phục dần dần. Mẹo giảm đau sau sinh mổ cho mẹ bằng phương pháp giảm đau kết hợp qua tủy sống và tĩnh mạch Cách giảm đau sau sinh mổ bằng truyền thuốc tê vào thân thần kinh Mẹ sau sinh mổ muốn nhanh chóng thoát khỏi cơn đau âm ỉ nhưng ngại dùng thuốc sẽ gây tác dụng phụ. Thế nên mẹ có thể sử dụng cách giảm đau bằng truyền thuốc tê vào thân thần kinh để đạt hiệu quả cao, hạn chế bí tiểu, an thần sâu. Mẹ yên tâm vì phương pháp này được thực hiện dưới máy siêu âm công nghệ mới, có độ phân giải cao, dễ dàng xác định đúng vị trí thân thần kinh để thông ống truyền thuốc vào. Sau đó thuốc tê sẽ làm suy yếu các tác nhân gây viêm, phản ứng đau cũng giảm đi nhiều khiến mẹ thở phào nhẹ nhõm vì không còn bị cơn đau đeo bám. Cách giảm đau sau sinh mổ bằng truyền thuốc tê vào thân thần kinh Bác sĩ sẽ thực hiện kỹ thuật dưới máy siêu âm và máy kích thích thần kinh cơ và truyền thuốc tê liên tục vào thân thần kinh qua catheter ống thông y tế cho người bệnh. Thế nên mẹ có thể tìm hiểu và lựa chọn các bệnh viện có dịch vụ này để đặt lịch thăm khám và thực hiện sau khi sinh mổ. 4. 5 lưu ý cho mẹ sau sinh mổ để giảm thiểu cơn đau tốt nhất Các biện pháp giảm thiểu cơn đau sẽ giúp mẹ vận động dễ dàng hơn, thuận tiện cho con bú, chăm sóc bé cưng cẩn thận nhưng mẹ cũng cần lưu ý về cơ thể, quần áo, tránh vận động quá sức để đạt hiệu quả giảm đau tốt nhất. Chẳng hạn mẹ có thể “bỏ túi” 5 điều quan trọng như sau 1 – Thăm khám bác sĩ nếu cơn đau đầu xuất hiện quá nhiều Do tác dụng của gây tê tủy sống mà mẹ sau khi sinh mổ sẽ cảm thấy đau vùng phía sau đầu trong thời gian từ vài ngày đến vài tuần. Các cơn đau thường nhói nhẹ hoặc liên tục, lan dần ra vùng vai, cổ và nặng hơn nếu mẹ đột ngột đứng lên ngồi xuống. Bên cạnh đó, mẹ còn “ám ảnh” hơn khi cơn đau đầu bỗng kèm theo buồn nôn, đau bụng khiến một ngày trôi qua thật nặng nề, mẹ chẳng đủ sức để chăm sóc bé cưng. Mẹ nên thăm khám bác sĩ nếu cơn đau đầu xuất hiện quá nhiều Đây là những triệu chứng bình thường sau quá trình vượt cạn trên bàn mổ. Tuy nhiên, mẹ nên lưu ý nếu cơn đau đầu ngày một trở nặng, các triệu chứng cũng bất thường hơn thì có dấu hiệu cột sống bị tổn thương nặng, gây nguy hiểm đến sức khỏe. Lúc này, mẹ cần tiến hành thăm khám bác sĩ ngay để hạn chế biến chứng sẽ ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, cuộc sống sau này. 2 – Quan sát và chú ý những dấu hiệu bất thường Sản phụ không đáp ứng điều kiện sinh thường như sức khỏe yếu, ngôi thai không đúng, không đủ sức rặn đẻ,… sẽ được bác sĩ khuyến cáo nên đẻ mổ để đảm bảo an toàn. Cũng vì thế phương pháp sinh mổ được ưa chuộng, nhiều mẹ còn muốn sinh mổ chủ động để không bị đau đớn khi sinh. Tuy nhiên phương pháp nào cũng có 2 mặt nên sinh mổ đôi lúc vẫn có những dấu hiệu bất thường như sốt cao trên 38 độ C, vết mổ ở bụng bị đau rát, chảy mủ, đau nhức, âm đạo có mùi hôi, tử cung co thắt dữ dội,… Nếu mẹ phát hiện những hiện tượng đặc biệt này trên cơ thể sau khi sinh thì nên đi thăm khám ngay lập tức, tránh các rủi ro kéo theo ảnh hưởng không tốt đến cả mẹ và bé. Quan sát và chú ý những dấu hiệu bất thường để đi khám ngay mẹ nhé Khoảng thời gian 4 tuần sau khi sinh mổ là thời điểm tử cung mẹ co hồi trở lại bình thường nên sẽ đẩy các sản dịch ra ngoài, vi khuẩn gây hại dễ xâm nhập vào âm đạo. Vì vậy mẹ cần chú ý vệ sinh vùng kín 3 lần/ngày vào sáng, chiều và trước khi đi ngủ. Để đảm bảo sạch sẽ, an toàn, mẹ nên sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ có độ pH<5 để duy trì môi trường âm đạo luôn khỏe mạnh, sát khuẩn hiệu quả. Sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ Intimate Feminine Wash Mamamy sẽ là lựa chọn lý tưởng cho mẹ. Bảng thành phần gồm dưa leo, dịch chiết cây củ cải đường, nha đam,… đặc biệt không có chất bảo quản, paraben sẽ giúp tăng tính kháng khuẩn, ngừa viêm, cho mẹ an tâm sử dụng kể cả mẹ có cơ địa nhạy cảm nhất. Dung dịch vệ sinh nhà Mamamy còn đảm bảo độ pH phù hợp <5%, giúp “cô bé” của mẹ luôn sạch sẽ, thơm tho, hạn chế vi khuẩn có hại xâm nhập. Dung dịch vệ sinh Mamamy với nồng độ pH thích hợp, lành tính cho vùng kín của mẹ luôn khỏe mạnh Mẹ biết gì chưa, Mamamy hiện đang có ưu đãi hấp khi mua sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ cùng cơ hội nhận được nhiều quà tặng hấp dẫn. Tậu 1 mà được 2, 3, còn chần chờ gì mà không mua ngay mẹ ơi. Ưu đãi mua 2 chai DDVS 150ml tặng Bộ KIT khảm đá nghệ thuật 3- Cần tránh bê vật nặng hoặc vận động quá sức sau khi sinh mổ Trong thời gian ở cữ sau khi sinh mổ, mẹ tránh bê vật nặng hoặc vận động quá sức vì khi đó mẹ cần gồng cơ tay và cơ bụng nên có thể làm ảnh hưởng đến vết mổ, thương lâu lành và dễ bị vi khuẩn xâm nhập gây mưng mủ, chảy máu. Mẹ chỉ nên mang hay xách đồ vừa sức, dưới 5kg và đi lại nhẹ nhàng, tránh các hoạt động như chạy nhảy để đảm bảo sức khỏe, hạn chế tác động xấu đến cơ thể mẹ nha. Mẹ cần tránh bê vật nặng hoặc vận động quá sức sau khi sinh mổ nhé 4 – Mặc quần áo thoải mái Sau khi sinh mổ, vết thương ở bụng cần thời gian từ vài ngày đến vài tuần để hồi phục nên mẹ lưu ý chọn trang phục thoải mái như áo phông, quần cạp chéo, đồ bộ mặc nhà với chất liệu cotton, vải lanh, thun mỏng, không chọn đồ ôm sát để tránh động đến vết thương. Mặc quần áo rộng rãi sẽ tạo nhiều khoảng không giúp mẹ đỡ đau vùng bụng hơn, cảm giác thông thoáng, dễ chịu và hỗ trợ vết mổ nhanh chóng lành hơn. Mẹ nên mặc quần áo thoải mái để vết thương nhanh lành hơn 5 – Vận động nhẹ mỗi ngày 30 phút Sau khi sinh mổ, mẹ nên dành ra khoảng 30 phút để vận động nhẹ, giúp cơ thể chóng phục hồi, tránh táo bón hay tụ máu đông trong cơ thể. Cụ thể, mẹ có thể đứng dậy và đi lại quanh phòng, cử động tay chân nhẹ nhàng, tập đứng lên ngồi xuống để vừa lấy lại cảm giác vừa kích thích các cơ quan trong cơ thể làm việc tốt hơn. Không những thế, việc di chuyển sẽ giúp ích cho việc giảm áp lực lên bụng và vết mổ, mẹ cảm thấy đỡ đau và dễ dàng sinh hoạt hơn. Mẹ cần vận động nhẹ mỗi ngày 30 phút để cơ thể được thông thoáng hơn Hy vọng bài viết trên đây đã giúp mẹ tìm ra các mẹo giảm đau sau sinh mổ phù hợp với mình. Trước khi thực hiện các hình thức giảm đau này, mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể và đúng đắn nhé. Bên cạnh đó, mẹ nhớ chú ý quan sát tình trạng của cơ thể để thăm khám kịp thời khi phát hiện bất thường và thường xuyên vận động nhẹ nhàng để sớm hồi phục sức khỏe, có thể chăm sóc bé yêu toàn diện nhất. Nếu còn thắc mắc nào khác, mẹ để lại bình luận ngay bên dưới nhé, Góc của mẹ sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc cho mẹ.

các phương pháp giảm đau sau mổ