Đại cương, nguyên nhân, căn nguyên, chuẩn đoán, phác đồ điều trị, biến chứng của bệnh Rối loạn chuyển hoá glycosaminoglycan tại Bệnh viện 198. Đánh giá, tư vấn chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ so sánh với cơ sở khám chữa bệnh khác Địa chỉ: Số 9 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc - ĐẠi hỌc thÁi ngun chu hỒng thẮng nghiÊn cỨu thỰc trẠng bỆnh tĂng huyẾt Áp vÀ rỐi loẠn chuyỂn hỐ Ở nguỜi tĂng huyẾt Áp tẠi xà hỐ thƯỢng huyỆn ĐỒng hỶ tỈnh thÁi ngun bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc - ĐẠi hỌc thÁi ngun chu hỒng Tinh bột kháng cho người rối loạn tiêu hóa là thực phẩm nhiều dinh dưỡng giúp cho vi khuẩn đường ruột phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ điều trị các rối loạn tiêu hóa khác nhau như táo bón, đại tràng co thắt,… Chính vì điều này mà ngày nay, nhiều người đã bổ sung thêm Rối loạn tiền đình nên ăn gì? Hãy bổ sung 4 món ăn bổ dưỡng. Viên uống thảo dược giúp nâng cao sức khỏe cho người rối loạn tiền đình. Bệnh rối loạn tiền đình có khả năng chữa khỏi được nhưng lại dễ tái phát. Rối loàn chuyển hóa xảy ra Khi quy trình đàm phán hóa học ko thành công cùng khiến khung người có rất nhiều hoặc vượt không nhiều những chất cần thiết cần thiết để gia hạn sức khỏe. Cơ thể bọn họ hết sức nhạy cảm cùng với gần như không đúng sót vào quy trình Một người trưởng thành có thể ăn 3-4 bát cơm một bữa nhưng ít bị thừa cân, béo phì hay mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Còn hiện nay, dù con người cố gắng giảm lượng tinh bột nhưng các bệnh rối loạn chuyển hoá vẫn gia tăng. Ăn ít tinh bột chuyển hóa nhanh (cơm , bánh mì trắng), thay thế bằng các loại ngũ cốc nguyên hạt,giàu chất xơ như bánh mì nguyên cám, yến mạch, gạo lứt và các loại hạt. Bạn có thể xem cho tiết: Rối loạn chuyển hóa lipid máu nên ăn gì, kiêng gì? Danh sách tinh chất hàu hot nhất hiện nay: Viên Uống Tinh Chất Nghệ Hỗ Trợ Bảo Vệ Dạ Dày Novacurmin Hủ 30 Viên, Tinh chất hàu biển OB.. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Tinh bột kháng cho người rối loạn tiêu hóa hiện đang là thực phẩm được nhiều khách hàng tin dùng. Sản phẩm không chỉ tốt cho hệ ᴠi khuẩn đường ruột mà còn có giá trị dinh dưỡng cao. Cùng tìm hiểu cơ chế hoạt động của tinh bột kháng cho người rối loạn tiêu hóa qua bài ᴠiết ѕau. Biểu hiện của rối loạn tiêu hóaRối loạn tiêu hóa hiện đang là tình trạng phổ biến mà bất cứ ai cũng có thể gặp phải. Một ѕố biểu hiện thường gặp của rối loạn tiêu hóaĐau bụng dữ dộiĐại tiện bất thườngKhó tiêu, chướng bụngỢ chua, ợ nóngBuồn nônNgoài ra, còn có các triệu chứng khác như ăn không ngon, ѕụt cân, cơ thể mệt mỏi, miệng bị đắng,…Nguуên nhân gâу rối loạn tiêu hóaRối loạn tiêu hóa thường хảу ra ở mọi lứa tuổi. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường gặp ở người lớn ᴠà trẻ em là rối loạn đại tiện, đau bụng, khó tiêu, do mất cân bằng hệ ᴠi khuẩn đường ruột, dẫn đến loạn khuẩn ở đường ruột. Hiện tượng nàу khiến nhiều người cảm thấу mệt mỏi ᴠà ᴠề lâu ѕẽ ảnh hưởng đến ѕức khỏe. Vậу nguуên nhân do đâu?Chế độ ăn uống không khoa họcLuуện tập quá ѕức dẫn đến rối loạn tiêu hóaTâm lý căng thẳng. Sử dụng nhiều thuốc kháng ѕinhĐâу cũng là biểu hiện của một ѕố bệnh như ᴠiêm đại tràng, ᴠiêm loét dạ dàу tá tràng, hội chứng ruột kích thích, ᴠiêm đại tràng,…Tinh bột kháng cho người rối loạn tiêu hóa – Giải pháp cho hệ ᴠi khuẩn đường ruột Theo các chuуên gia dinh dưỡng, lượng tinh bột kháng cần thiết cho một người mỗi ngàу tối thiểu từ 6 gram đến tối đa là 20 gram. Tuу nhiên, loại tinh bột mà chúng ta ѕử dụng làm thực phẩm để ăn, uống hàng ngàу có hàm lượng tinh bột kháng rất thấp, không đủ lượng cần thiết cho nhu cầu của lợi khuẩn đường ruột. Hiện naу, trên thế giới chưa có ѕản phẩm nào làm được điều nàу, ᴠì ᴠậу tình trạng thiếu hụt lợi khuẩn trong đường ruột luôn хảу đang хem Bệnh rối loạn chuуển hóa tinh bộtCông tу Cổ phần Chăm ѕóc ѕức khỏe Việt Nam đã ѕản хuất ra Tinh Bột Kháng Tự Nhiên Dr. Ruột ᴠới hàm lượng cao được Bộ Y tế chứng nhận. Thực phẩm là giải pháp tối ưu đặc biệt quan trọng ᴠới những người đang cần thoát khỏi căn bệnh rối loạn tiêu hóa. Thực phẩm cung cấp bữa ăn đủ dưỡng chấtTinh bột kháng cho người rối loạn tiêu hóa là thực phẩm nhiều dinh dưỡng giúp cho ᴠi khuẩn đường ruột phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ điều trị các rối loạn tiêu hóa khác nhau như táo bón, đại tràng co thắt,… Chính ᴠì điều nàу mà ngàу naу, nhiều người đã bổ ѕung thêm tinh bột kháng ᴠào chế độ ăn uống của bột kháng cho người rối loạn tiêu hóa 100% nguуên liệu từ tự nhiênTinh bột kháng tự nhiên Dr. Ruột được ѕản хuất dựa trên công nghệ hiện đại, ᴠới nguồn nguуên liệu từ đậu хanh được chọn lọc kỹ lưỡng, không tác dụng phụ ᴠà giữ nguуên được các dưỡng chất thiết phẩm tinh bột kháng có hàm lượng cao đầu tiên tại Việt NamVới nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh ᴠực thực phẩm, Công tу Cổ phần chăm ѕóc ѕức khỏe đường ruột Việt Nam tự hào là đơn ᴠị đầu tiên nghiên cứu thành công tinh bột kháng tự nhiên ᴠới hàm lượng cao nhất hiện naу 11,1 g tinh bột kháng/ 100 g ѕản phẩm. Đâу là loại thực phẩm giúp phát triển hệ ᴠi khuẩn đường ruột ᴠà có giá trị dinh dưỡng kết quả điều tra ѕức khỏe của tổ chức Y tế thế giới tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 4,5 triệu người bị ảnh hưởng do rối loạn tiêu hóa kéo dài. Các đối tượng thường mắc phải là trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ người cao tuổi bị táo bón là 26% đối ᴠới nam ᴠà 34% đối ᴠới nữ, 25% ở trẻ em. Trung bình gần 30% dân ѕố Việt Nam thường bị táo ᴠì ᴠậу, Tinh Bột Kháng Tự Nhiên Dr. Ruột cho người rối loạn tiêu hóa là thực ѕự cần thiết. Những người bị rối loạn tiêu hoá nên bổ ѕung tinh bột kháng như một thực phẩm dinh dưỡng hàng ngàу. Hiệu quả ѕẽ được cải thiện ѕau 4 – 6 tuần ѕử bột kháng tự nhiên là giải pháp cung cấp đủ lượng thức ăn cho ᴠi khuẩn đường ruột để chúng ѕinh ѕản tự nhiên. Từ đó tình trạng thiếu hụt lợi khuẩn ѕẽ chấm dứt hoàn thông tin chi tiết ᴠề thực phẩm Tinh Bột Kháng Tự Nhiên Dr. Ruột, quý khách ᴠui lòng liên hệ Công tу Cổ phần Chăm ѕóc ѕức khỏe đường ruột Việt Nam để được tư ᴠấn chi tiếtTinh bột kháng tự nhiên Dr. Ruột – Thực phẩm tự nhiên phát triển hệ ᴠi khuẩn đường ruộtChuуên mục Y tế ѕức khỏe Đường hay carbohydrate là chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho cơ thể. Bệnh rối loạn chuyển hóa đường là khi có sự bất thường xảy ra trong quá trình này. Vậy khi nào nghi ngờ mắc bệnh và chúng có nguy hiểm không? Hãy cùng Bác sĩ Vũ Thành Đô tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây. Nội dung bài viết Đường – năng lượng chủ yếu của cơ thểChuyển hóa đường bình thường và rối loạnDấu hiệu nhận diện bệnhGặp bác sĩ để làm gì?Tìm nguyên nhân bệnhĐiều trị bệnh này như thế nào?Chăm sóc sức khỏe chủ động như thế nào? Đường – năng lượng chủ yếu của cơ thể Đường carbohydrate cung cấp tới 45% – 65% tổng lượng calories của cơ thể, trong đó đường là nguồn năng lượng duy nhất của não bộ. Không những vậy, đường còn giúp điều hỏa ổn định đường huyết. Chúng có nhiều trong trái cây, rau củ, các sản phẩm làm từ ngũ cốc, các loại hạt và đậu,… Đường glucose – nguồn năng lượng chủ yếu của cơ thể Chuyển hóa đường bình thường và rối loạn Bình thường, đường là sản phẩm chuyển hóa từ tinh bột phân giải tạo thành. Do đó, bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột có liên quan tới rối loạn chuyển hóa đường. Có nhiều loại đường khác nhau mà cơ thể hấp thu glucose, fructose, galactose,… Song, glucose là đường quan trọng nhất vì chúng là chất dinh dưỡng cuối cùng cơ thể sử dụng để hoạt động. Các loại đường khác hoặc là có chức năng riêng biệt hoặc sẽ biến đổi thành glucose. Rối loạn chuyển hóa đường có thể xảy ra khi khiếm khuyết trong quá trình tạo thành glucose từ các loại đường khác hay tinh bột. Bệnh có thể gặp ở trẻ em và người lớn nhưng thường thấy nhất ở trẻ sơ sinh. Dấu hiệu nhận diện bệnh Triệu chứng bệnh là chỉ điểm nghi ngờ đầu tiên. Bệnh có thể biểu hiện những triệu chứng nhẹ nhàng, mơ hồ cho đến các vấn đề nặng nề hơn. Bệnh nhân mắc loại triệu chứng nào còn phụ thuộc vào loại bệnh đang mắc và giai đoạn của bệnh. Các triệu chứng thường gặp là Mệt mỏi. Yếu cơ. Sụt cân. Nôn ói, buồn nôn. Li bì. Vàng da. Đục thủy tinh thể. Tiêu chảy. Co giật. Đau bụng. Nôn ói, buồn nôn là một trong những triệu chứng của bệnh Nếu bệnh nặng, người bệnh có thể mắc các vấn đề nghiêm trọng như suy thận, suy gan, suy tim, hạ đường huyết nặng,… Các triệu chứng không đặc hiệu và dễ lầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Vì vậy, chẩn đoán bệnh là vấn đề nan giải, nhất là bệnh nhân người lớn. Gặp bác sĩ để làm gì? Khi có những triệu chứng nghi ngờ, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm nhất để chẩn đoán bệnh. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tìm nguyên nhân gây ra bệnh, giai đoạn bệnh và phân loại mức độ bệnh. Điều này rất hữu ích đối với những trường hợp bệnh nặng nhưng diễn biến bệnh mơ hồ. Đối với trẻ nhỏ, bố mẹ cần quan sát bé có hay không những biểu hiện bất thường nguy hiểm như co giật, bú kém, nôn ói, li bì,… Trẻ cần được đưa đến bệnh viện khẩn trương khi có những dấu hiệu này. Tìm nguyên nhân bệnh Bệnh có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu được phân thành hai loại chính Rối loạn chuyển hóa đường di truyền Bệnh do khiếm khuyết gene dẫn đến thiếu một loại men chuyển hóa nào đó trong chu trình chuyển hóa đường. Người bệnh có thể mắc các triệu chứng rất nặng; nếu không điều trị, tiên lượng thường xấu. Một số bệnh trong nhóm bệnh này là Bệnh ứ galactose máu. Bệnh ứ đường mannose. Bệnh ứ mucopolysaccharide. Bệnh Pompe. Bệnh ứ glycogen. Thiếu men pyruvate dehydrogenase. Bệnh ứ đường fructose. Chẩn đoán bệnh cần phải định lượng nồng độ enzym tương ứng trong cơ thể và xét nghiệm gene tương ứng. Nếu trẻ nhỏ có nguy cơ, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra sàng lọc sau sinh giúp phát hiện sớm bệnh hơn. Ngoài ra, cần xét nghiệm gene các thành viên trong gia đình, nếu nghi ngờ bệnh mang tính di truyền. Rối loạn chuyển hóa đường mắc phải Bệnh lý mắc phải thường gặp nhất là đái tháo đường. Bệnh xảy ra do thiếu hormone insulin hay cơ thể đề kháng với hormone này. Bệnh có thể được phát hiện sớm khi sàng lọc ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên, những biến chứng nặng nề của bệnh vẫn xảy ra nếu không kiểm soát được đường huyết bình thường. Nhiễm toan ceton máu. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu máu. Hạ đường máu. Các biến chứng xa như biến cố tim mạch, thận, mạch máu, thần kinh,… Biến cố tim mạch rất nặng nề ở người mắc đái tháo đường Bệnh thường gặp ở người lớn, số ít người trẻ có thể mắc. Song, bệnh nặng không thường gặp như các bệnh lý di truyền; và bệnh có thể dễ dàng kiểm soát bằng các phương pháp thay đổi thói quen sinh hoạt thông thường. Điều trị bệnh này như thế nào? Lựa chọn phương pháp điều trị như thế nào phụ thuộc vào loại bệnh đang mắc. Bệnh lý mắc phải tương đối dễ điều trị; thuốc là lựa chọn phổ biến nhất, đặc biệt là người bệnh đái tháo đường típ 2. Ngoài ra, người bệnh phải luôn duy trì lối sống tích cực cũng như là một biện pháp phòng ngừa diễn tiến bệnh Rối loạn chuyển hóa đường di truyền thường phải kiêng một số loại loại thực phẩm đặc biệt. Những thực phẩm này chứa các loại đường mà bệnh nhân không thể hấp thu, nếu ăn phải dễ gây ngộ độc. Do đó, bác sĩ sẽ tư vấn kỹ càng sau khi chẩn đoán và người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt. Nếu vô tình mắc phải, người bệnh cần đến bệnh viện sớm ngay cả khi triệu chứng chưa xảy ra để được xử trí kịp thời. Chăm sóc sức khỏe chủ động như thế nào? Bệnh không thể được điều trị dứt điểm, nhưng có thể kiểm soát và làm chậm tiến trình tiến triển của nó. Người bệnh phải luôn luôn đảm bảo làm đúng các khuyến cáo của bác sĩ và đảm bảo một chế độ dinh dưỡng cân đối, lành mạnh. Hơn nữa, hay luôn giữ cho mình một trạng thái sức khỏe tốt nhất như không hút thuốc, không uống rượu, giảm stress, tập thể dục đều đặn,… Rối loạn chuyển hóa đường không phải là bệnh nan y khó chữa; bệnh còn có thể được tầm soát để phát hiện và điều trị sớm, cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào để nhận được sự chăm sóc tối ưu. HỏiChào bác sĩ,Xin cho em hỏi về bệnh rối loạn chuyển hóa. Theo thông tin trên trang web, rối loạn chuyển hóa là tập hợp một nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm huyết áp cao, mỡ bụng, mức đường huyết và cholesterol cao trong máu xảy ra đồng thời trong cơ thể và làm tăng khả năng mắc các bệnh như tiểu đường loại 2, bệnh tim, đột quỵ. Như vậy, nếu bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh huyết áp cao, mỡ máu, tiểu đường thì mới gọi là bệnh rối loạn chuyển hóa. Khi chỉ mắc 1 bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin thì có xem là bệnh rối loạn chuyển hóa không? Nguyên nhân gây bệnh rối loạn chuyển hóa là gì ạ?Nguyễn Thị Hải Yến 1980Trả lờiĐược giải đáp bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thị Hường - Bác sĩ Đa khoa - Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times bạn,Với câu hỏi “Nguyên nhân gây bệnh rối loạn chuyển hóa là gì?”, bác sĩ xin giải đáp như sauHội chứng chuyển hóa là một nhóm các yếu tố nguy cơ tập hợp lại trên cùng một người bệnh, bao gồmTình trạng béo bụngHội chứng rối loạn chuyển hóa lipidTăng huyết ápRối loạn dung nạp glucoseTình trạng tiền đông máuTình trạng tiền viêmRối loạn chuyển hóa có liên quan chặt chẽ tới bệnh béo phì hoặc ít vận động cơ thể. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng khác có thể dẫn tới tình trạng này là kháng insulin - hormone được tạo ra bởi tuyến tụy, có chức năng giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Ở những người bị kháng insulin, các tế bào phản ứng bất thường với insulin, vì vậy cơ thể sẽ không dụng nạp được glucose. Kết quả là lượng đường trong máu tăng ngay cả khi cơ thể cố gắng tiết ra nhiều insulin để giảm lượng đường cạnh nguyên nhân chính trên, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa, bao gồmTuổi tác Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa càng tộc Người gốc Tây Ban Nha, đặc biệt là phụ nữ của nước này thường có nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa cao hơn so với các nước phì chỉ số BMI lớn hơn 23, đặc biệt gia tăng kích thước mỡ bụng cũng làm tăng nguy cơ mắc rối loạn chuyển tiểu đường Bạn sẽ có khả năng cao mắc rối loạn chuyển hóa nếu bị tiểu đường thai kỳ hoặc trong gia đình có tiền sử bị mắc bệnh tiểu đường tuýp bệnh lý khác Nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa sẽ cao hơn nếu bạn từng mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, tăng huyết áp, hội chứng ngưng thở khi ngủ hoặc buồng trứng đa chứng chuyển hóa ẩn chứa nhiều mối nguy hiểm cho sức khỏe, làm tăng biến cố tim mạch. Do đó, để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ này, bạn cần phải khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần. Đi đôi với đó, bạn cần có một chế độ ăn uống, tập luyện khoa học, đặc biệt bạn đang có bệnh lý đi kèm cần được thăm khám và điều trị tích độ ăn uống hợp lý, khoa học Bạn cần ăn đủ thực phẩm gồm 4 nhóm chất đạm thịt, cá, trứng, sữa...; bột đường cơm, cháo, phở, bún, bánh mì, bánh ngọt...; béo Chất béo trong cá tôm cua, hải sản, dầu thực vật; vitamin và khoáng chất Rau, củ, quả các loại. Tránh hoặc hạn chế uống rượu trị tích cực các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. Tập thể dục đều đặn từ 30-45 phút mỗi ngày với cường độ vừa sức. Đi bộ hoặc chạy bộ là một trong những lựa chọn phù hợp. Loại bỏ các yếu tố gây xơ vữa động mạch như tránh béo phì; bỏ hút thuốc lá, thuốc lào; tránh mọi căng thẳng; phòng chống các bệnh nhiễm bạn còn thắc mắc về rối loạn chuyển hóa, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Ngô Đắc Thanh Huy - Bác sĩ tim mạch - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có kinh nghiệm và thế mạnh trong lĩnh vực Chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, Siêu âm tim, chụp và can thiệp động mạch vành. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có khoảng 20% - 25% người trưởng thành trên toàn cầu mắc hội chứng rối loạn chuyển hóa. Hội chứng này làm gia tăng số người bị đái tháo đường sẵn có, căn bệnh mãn tính phổ biến nhất trên thế giới và là một trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Sự nguy hiểm của hội chứng rối loạn chuyển hóa là có nguy cơ tử vong cao gấp đôi; nguy cơ bị cơn nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não cao gấp 3 lần so với người bình thường. Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các yếu tố nguy cơ tập hợp lại trên cùng một người bệnh, bao gồmTình trạng béo bụngHội chứng rối loạn chuyển hóa lipidTăng huyết ápRối loạn dung nạp glucoseTình trạng tiền đông máuTình trạng tiền viêm 2. Cơ chế gây hội chứng chuyển hóa ề kháng insulin gây hội chứng chuyển hóaNhiều nghiên cứu cho thấy hội chứng chuyển hóa do cơ thể đề kháng với insulin - là một hormon do tuyến tụy tiết ra có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu. Bình thường, thức ăn được tiêu hóa biến thành đường glucose và được cơ thể sử dụng làm nguồn năng lượng. Đường glucose vào được trong tế bào là nhờ hormon insulin. Nếu cơ thể có đề kháng insulin, glucose không thể vào tế bào, khi đó cơ thể phản ứng bằng cách sản xuất nhiều hơn insulin, làm cho nồng độ insulin tăng cao trong máu. Khi nồng độ insulin trong máu tăng lên sẽ làm tăng triglycerrid máu và các chất béo khác. Các yếu tố đó ảnh hưởng tới thận và làm cho huyết áp tăng, người bệnh có nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, tiểu đường...Các nhà chuyên môn cũng cho biết, có những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh là tuổi, ở lứa tuổi 20, tỷ lệ mắc bệnh dưới 10%; tỷ lệ này tăng lên đến 40% ở lứa tuổi 60; chủng tộc người dân ở các nước châu Á có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao hơn các chủng tộc khác; người béo phì mắc các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, buồng trứng đa nang... 3. Hội chứng chuyển hóa - Mối nguy hiểm tiềm tàng Những rối loạn về chuyển hóa thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các mảng xơ vữa trong động mạch Hội chứng chuyển hóa là cụm từ được nhắc đến nhiều lần trên các diễn đàn sức khỏe hiện nay. Không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam, chưa bao giờ hội chứng chuyển hóa lại được quan tâm nhiều như thời điểm hiện tại đến như chứng chuyển hóa được quan tâm, phòng tránh do mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, mối nguy hại gây ra do tàn phế cho bệnh nhân ngày càng cao, càng nặng. Đặc biệt chi phí điều trị bệnh, điều trị biến cố do nó gây ra đang là gánh nặng cho bệnh nhân, gia đình và xã chuyên gia dinh dưỡng, nội tiết cho biết thời gian gần đây, các bệnh mãn tính không lây và hội chứng chuyển hóa gia tăng nhanh chóng trong cộng đồng. Hội chứng này là tình trạng cùng lúc cơ thể có sự hiện diện của nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh như đái tháo đường, tim mạch, rối loạn cương dương, đột quỵ, tăng huyết áp...Bệnh gây xơ vữa động mạchNhững rối loạn về chuyển hóa thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các mảng xơ vữa trong động mạch, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não và tử gây ra tình trạng xơ vữa ở các mạch máu lớn và nhỏ, trong đó những vùng thường gặp xơ vữa động mạch là cung động mạch chủ, động mạch vành; động mạch lớn ngoài sọ như gốc của động mạch cảnh trong, động mạch cột sống, động mạch dưới đòn; động mạch lớn trong sọ gồm đoạn xa của động mạch cảnh trong, động mạch cột sống; đoạn gần của động mạch não giữa, đoạn giữa của động mạch thân nền và xơ vữa động mạch rải rác. Biến chứng phình mạch hay gặp ở động mạch thân nền, động mạch cảnh trong và các bệnh động mạch tổn thương phối hợp trong hội chứng chuyển hóaHội chứng chuyển hóa có thể gây ra các tổn thương phối hợp với nhau như tình trạng béo phì làm tăng đề kháng insulin; bệnh tiểu đường tuýp 2 và tăng huyết áp, vì đái tháo đường và tăng huyết áp đều là yếu tố gây ra bệnh động mạch vành và các tổn thương vữa xơ động nghiên cứu cho thấy đề kháng insulin/tăng insulin máu có liên quan với việc xuất hiện các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, như tăng triglyceride máu, giảm HDL-c, tăng huyết áp, béo bụng... 4. Các biện pháp để phòng tránh hội chứng chuyển hóa Tập thể dục đều đặn từ 30-45 phút mỗi ngày với cường độ vừa sức Hội chứng chuyển hóa ẩn chứa nhiều mối nguy hiểm cho sức khỏe, làm tăng biến cố tim mạch. Do đó, để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ này, bạn cần phải khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một đôi với đó bạn cần có một chế độ ăn uống, tập luyện khoa học, đặc biệt bạn đang có bệnh lý đi kèm cần được thăm khám và điều trị tích độ ăn uống hợp lý, khoa học Bạn cần ăn đủ thực phẩm gồm 4 nhóm chất đạm thịt, cá, trứng, sữa...; bột đường cơm, cháo, phở, bún, bánh mì, bánh ngọt...; béo chất béo trong cá tôm cua, hải sản, dầu thực vật; vitamin và khoáng chất rau, củ, quả các loại. Tránh hoặc hạn chế uống rượu trị tích cực các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid thể dục đều đặn từ 30-45 phút mỗi ngày với cường độ vừa sức. Đi bộ hoặc chạy bộ là một trong những lựa chọn phù bỏ các yếu tố gây xơ vữa động mạch như tránh béo phì; bỏ hút thuốc lá, thuốc lào; tránh mọi căng thẳng; phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn.. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn Hội Tim mạch học Việt Nam XEM THÊM Chất tạo ngọt tổng hợp liệu có an toàn cho sức khỏe? Ăn hạt chia có giúp giảm cân? Làm thế nào để giảm chất béo trung tính Triglyceride của bạn? Nguồn chủ đề Tăng tiết mồ hôi là sự đổ mồ hôi quá nhiều, có thể là tại chỗ hoặc lan tỏa và có nhiều nguyên nhân. Đổ mồ hôi ở nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân thường là phản ứng bình thường do căng thẳng, tập thể dục, hoặc nhiệt độ môi trường; đổ mồ hôi lan tỏa thường tự phát, ở những bệnh nhân có biểu hiện kèm theo, nên tăng sự nghi ngờ về ung thư, nhiễm trùng hoặc bệnh nội tiết. Chẩn đoán là rõ ràng, nhưng các xét nghiệm tìm các nguyên nhân có thể được chỉ định. Các phương pháp điều trị bao gồm dùng nhôm clorua tại chỗ, điện di nước máy, khăn lau glycopyrronium tosylate, glycopyrrolate uống hoặc oxybutynin, độc tố botulinum, thiết bị có vi sóng và trong trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật. Tăng tiết mồ hôi có thể khu trú hoặc toàn thân. Nguyên nhân cảm xúc là phổ biến, gây ra mồ hôi trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách, và trán khi lo lắng, hưng phấn, tức giận, hoặc sợ hãi. Nó có thể là do sự căng thẳng làm tăng dòng chảy. Ra mồ hôi cũng rất phổ biến trong quá trình tập thể dục và trong môi trường nóng. Mặc dù việc đổ mồ hôi như vậy là một phản ứng bình thường, nhưng trong điều kiện không gây ra mồ hôi ở hầu hết mọi người thì bệnh nhân lại tăng tiết mồ hôi quá nhiều. Đổ mồ hôi trộm đổ mồ hôi khi đáp ứng hoặc khi ăn có thể do một số nguyên nhân; tuy nhiên, hầu hết nguyên nhân thường là không rõ. Ví dụ, đổ mồ hôi xung quanh môi và miệng có thể xảy ra khi nuốt thức ăn và thức uống cay hoặc ở nhiệt độ nóng. Các nguyên nhân bệnh lý bao gồm bệnh lý thần kinh do tiểu đường Bệnh thần kinh đái tháo đường Bệnh nhân đái tháo đường DM, nhiều năm kiểm soát đường huyết kém dẫn đến nhiều biến chứng, chủ yếu mạch máu, ảnh hưởng mạch máu nhỏ vi mạch, mạch máu lớn mạch máu lớn, hoặc cả hai. Các... đọc thêm , herpes zoster Herpes zoster Herpes zoster là nhiễm trùng mà hậu quả do vi rút varicella-zoster tái hoạt từ trạng thái tiềm ẩn của nó trong một hạch sau hậu môn gốc. Các triệu chứng thường bắt đầu với đau dọc theo da bị... đọc thêm ở mặt, xâm lấn hạch giao cảm cổ tử cung, chấn thương hoặc bệnh hệ thần kinh trung ương, hoặc tổn thương tuyến mang tai. Hội chứng Frey là một tình trạng thần kinh do tổn thương hoặc xung quanh tuyến mang tai do phẫu thuật, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Hội chứng Frey làm rối loạn dây thần kinh tai-thái dương, với sự tái tạo không thích hợp sau đó của các sợi phó giao cảm mang tai thành các sợi giao cảm phân bố vào các tuyến mồ hôi cục bộ ở vùng da bị chấn thương. Kết quả là, các sợi phó giao cảm đặt sai vị trí thường gây ra tiết nước bọt như một phản ứng vị giác thay vào đó kích hoạt các sợi giao cảm gây đỏ và đổ mồ hôi má trước tai không thích hợp. Một số nguyên nhân của mồ hôi toàn bộ KiểuVí dụ Ung thư* U lympho Tổng quan về u lympho U lympho là một nhóm bệnh không đồng nhất gồm nhiều loại u khác nhau phát sinh từ hệ thống lưới nội mô và hệ bạch huyết. Các loại chính là U lympho Hodgkin U lympho non-Hodgkin Xem bảng So sánh... đọc thêm , bệnh bạch cầu Tổng quan về Bệnh bạch cầu Bệnh bạch cầu là một tình trạng ác tính liên quan đến việc sản xuất quá nhiều bạch cầu chưa trưởng thành hoặc bất thường, cuối cùng sẽ ngăn chặn việc sản sinh ra các tế bào máu bình thường và... đọc thêm CNS = hệ thần kinh trung lý thần kinh tự chủThuốcThuốc chống trầm cảm, aspirin, chống viêm không steroid, các thuốc hạ đường huyết, caffeine, theophylline; hội chứng cai opioidRối loạn nội tiết Cường giáp Cường giáp Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm , hạ đường huyết Hạ đường huyết Hạ đường huyết hoặc mức đường huyết thấp có thể dẫn đến kích thích hệ thần kinh giao cảm và rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương. Ở những bệnh nhân tiểu đường dùng insulin hoặc điều trị... đọc thêm , tiết quá nhiều hoóc môn giới tính Các thương tổn ở thùy trước Bệnh nhân có các thương tổn vùng dưới đồi- tuyến yên thường có một số biến chứng về Triệu chứng và dấu hiệu một thương tổn là khối u nhức đầu, thay đổi cảm giác thèm ăn, khát, khuyết thị trường... đọc thêm gây ra bởi các thuốc chủ vận hormone giải phóng gonadotropin GnRHVô căn—Nhiễm trùng* Lao Bệnh lao TB Bệnh lao TB là bệnh nhiễm trùng do mycobacterial tiến triển mạn tính, thường có thời gian tiềm tàng sau khi có nhiễm bệnh ban đầu. Lao thường ảnh hưởng nhiều nhất đến phổi. Triệu chứng bao... đọc thêm , viêm nội tâm mạc Infective Endocarditis Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm , nhiễm nấm Tổng quan về Nhiễm nấm Nhiễm nấm thường được phân loại Cơ hội Nguyên phát Nhiễm trùng cơ hội chủ yếu xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch. Nhiễm trùng ban đầu có thể phát triển ở những người không có khả năng miễn dịch. đọc thêm toàn thânKhác Hội chứng carcinoid Hội chứng carcinoid Hội chứng carcinoid phát triển ở một số người với khối u carcinoid và được đặc trưng bởi đỏ da, đau bụng cơn, và tiêu chảy. Bệnh tim van tim bên phải có thể phát triển sau vài năm. Hội chứng... đọc thêm , mang thai, mãn kinh Mãn kinh Thời kỳ mãn kinh là giai đoạn mất chức năng sinh lý hoặc kết thúc chu kỳ kinh nguyệt vô kinh do giảm chức năng buồng trứng. Các triệu chứng có thể bao gồm bốc hoả, ra mồ hôi ban đêm, rối loạn... đọc thêm , sự lo lắng Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm * Tăng tiết mồ hôi ban đêm tiên phát đổ mồ hôi ban đêm. Các triệu chứng và dấu hiệu của chứng tăng tiết mồ hôi Trong khi khám bệnh nhân tiết mồ hôi có thể với số lượng rất nhiều. Quần áo có thể bị làm ướt, và lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân có thể bị ướt và nứt. Bệnh nhân có thể thấy buồn phiền khi tăng tiết mồ hôi và có thể dẫn đến giảm giao tiếp xã hội. Da lòng bàn tay, bàn chân có thể biểu hiện nhợt nhạt. Tiền sử và khám bệnhIốt và xét nghiệm tinh bộtCác xét nghiệm xác định nguyên nhânChứng tăng tiết mồ hôi có thể là nguyên phát hoặc thứ phát của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn. Tăng tiết mồ hôi được chẩn đoán bằng bệnh sử và khám lâm sàng nhưng có thể được xác nhận bằng xét nghiệm iốt và tinh bột. Đối với thử nghiệm này, dung dịch iốt được áp vào vùng bị ảnh hưởng và để khô. Tinh bột ngô sau đó được phủ lên vùng đó, khiến cho các khu vực đổ mồ hôi trở nên tối màu. Thử nghiệm là cần thiết chỉ để xác nhận đúng chỗ đổ mồ hôi như trong hội chứng Frey, hoặc để xác định vị trí khu vực cần phẫu thuật hoặc điều trị botox Điều trị hoặc theo một cách định kỳ khi theo dõi quá trình điều trị. Nguyên nhân về thần kinh gây đổ mồ hôi bất đối xứng. Dung dịch Aluminum chloride hexahydrateGlycopyrronium tosylate tại chỗBăng nước điện chuyển ionThuốc uống kháng cholinergicUống clonidineLoại độc tố botulinum AThiết bị dựa trên vi sóngPhẫu thuậtĐiều trị ban đầu tăng tiết mồ hôi tại chỗ và toàn thân là tương tự dịch aluminum clorua hexahydrate chất chống mồ hôi 6 đến 20% trong cồn ethyl tuyệt đối được chỉ định để điều trị tại chỗ tăng tiết mồ hôi ở nách, bàn tay và bàn chân; các chế phẩm này yêu cầu kê đơn. Dung dịch này có tác dụng ngăn chặn muối, làm tắc nghẽn đường dẫn mồ hôi. Nó có hiệu quả nhất khi thoa hàng đêm và nên rửa sạch vào buổi sáng. Sử dụng một loại thuốc kháng cholinergic trước để ngăn chặn mồ hôi rửa trôi aluminum chloride. Ban đầu, điều trị tuân thủ hàng tuần là cần thiết để đạt được kiểm soát, sau đó một lịch trình duy trì một hoặc hai lần mỗi tuần. Nếu điều trị băng bịt bị kích thích thì không sử dụng nữa. Giải pháp này không nên được áp dụng cho da bị viêm, bị phá vỡ, ẩm ướt hoặc cạo lông gần đây. Các dung dịch chứa aluninum clorua có hàm lượng cao, gốc nước có thể đủ thích hợp để giảm nhẹ trong những trường hợp nhẹ. Băng nước điện chuyển ion trong đó các ion muối được đưa vào da bằng sử dụng dòng điện, là một lựa chọn cho bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị tại chỗ. Các vùng bị ảnh hưởng thường là lòng bàn tay được đặt trong các bể chứa nước có chứa điện cực với 15 đến 25 mA trong 10 đến 20 phút. Thói quen này được thực hiện hàng ngày trong 1 tuần và sau đó lặp lại hàng tuần hoặc hai tháng một lần. Điện chuyển ion có thể được hiệu quả hơn bằng cách hòa tan viên thuốc kháng cholinergic ví dụ, glycopyrrolate vào trong nước của bồn điện chuyển ion. Mặc dù phương pháp điều trị này thường có hiệu quả nhưng kỹ thuật này tốn thời gian, hơi cồng kềnh, và một số bệnh nhân mệt mỏi với liệu trình dạng uống là một thuốc chủ vận alpha-2-adrenergic làm giảm tiết mồ hôi qua trung gian hoạt động của hệ thần kinh giao tố botulinum A là một chất độc thần kinh làm giảm sự giải phóng acetylcholin khỏi các dây thần kinh giao cảm tác động lên các tuyến eccrine. Tiêm trực tiếp vào nách, lòng bàn tay, hoặc trán, độc tố botulinum ức chế đổ mồ hôi khoảng 5 tháng tùy theo liều. Lưu ý, độc tố botulinum chỉ được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt cho chứng tăng tiết mồ hôi nách và có thể không được bảo hiểm chi trả cho các vị trí khác của chứng tăng tiết mồ hôi. Các biến chứng bao gồm yếu cơ và đau đầu cục bộ. Tiêm có hiệu quả nhưng gây đau đớn và tốn kém, và việc điều trị phải lặp lại 2 đến 3 lần mỗi thiết bị dựa trên vi sóng có thể làm nóng và sau đó phá hủy vĩnh viễn các tuyến mồ hôi. Bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ hai đợt điều trị cách nhau ít nhất 3 tháng. Phẫu thuật được chỉ định nếu các biện pháp bảo tồn khác không thành công. Bệnh nhân với mồ hôi nách có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến mồ hôi nách thông qua mổ mở hoặc bằng cách hút mỡ có vẻ có bệnh suất bệnh thấp hơn. Bệnh nhân bị đổ mồ hôi lòng bàn tay có thể được điều trị bằng phẫu thuật nội soi hạch thần kinh giao cảm. Trước khi phẫu thuật cần phải xem xét tỷ lệ suất mắc bệnh tiềm ẩn đặc biệt là khi phẫu thuật hạch giao cảm. Các biến chứng tiềm ẩn bao gồm đổ mồ hôi dị thường cảm giác đổ mồ hôi khi không đổ mồ hôi, tăng tiết mồ hôi bù tăng tiết mồ hôi ở các bộ phận không được điều trị của cơ thể, đổ mồ hôi vùng vị giác, đau dây thần kinh, và hội chứng Horner Hội chứng Horner Hội chứng Horner bao gồm các triệu chứng sụp mi, co đồng tử, và giảm tiết mồ hôi do rối loạn chức năng giao cảm cổ. Xem thêm Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ. Hội chứng Horner xảy ra khi con... đọc thêm . Tăng tiết mồ hôi bù là phổ biến nhất sau khi cắt hạch giao cảm nội soi, xuất hiện lên đến 80% bệnh nhân, và có thể mất tác dụng điều trị và bệnh tồi tệ hơn so với ban đầu. 1. Glaser DA, Hebert AA, Nast A, et al Topical glycopyrronium tosylate for the treatment of primary axillary hyperhidrosis Results from the ATMOS-1 and ATMOS-2 phase 3 randomized controlled trials. J Am Acad Dermatol piiS0190-96221832224-2, 2018. doi Tăng tiết mồ hôi có thể khu trú hoặc toàn thân. Nguyên nhân thần kinh có thể gây tăng tiết mồ hôi không cân dù đổ mồ hôi toàn thân thường là bình thường, nhưng cần xem xét ung thư, nhiễm trùng, và bệnh lý nội tiết phù hợp với các triệu chứng bệnh xác định nguyên nhân hệ thống dựa trên biểu hiện lâm sàng cần xét nghiệm trong phòng thí trị bằng cách sử dụng các dung dịch nhôm clorua, điện chuyển iôn nước máy, glycopyrronium tosylate tại chỗ, glycopyrrolate uống hoặc oxybutynin, độc tố botulinum, hoặc thiết bị dựa trên vi sóng. Xem xét các lựa chọn phẫu thuật ở những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp điều trị bằng thuốc hoặc thiết bị; chúng bao gồm cắt bỏ các tuyến mồ hôi nách và cắt giao cảm nội soi qua lồng ngực đối với chứng tăng tiết mồ hôi ở lòng bàn tay, có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ đáng kể. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột