1- Nguồn vốn vay nợ của Chính Phủ được sử dụng để đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. CP vay để bù đáp bội chi, tạm thời thiếu; mục đích sử dụng là cho phát triển => not only cho mục đích QLHCNN. 2- Thu bổ sung để cân
- Giải quyết ô nhiễm: Vấn đề ô nhiễm trong sản xuất rất quan trọng bởi ảnh hưởng đến sự an toàn của người tiêu dùng hay làm giảm chất lượng của sản phẩm. Nếu không giải quyết được vấn đề ô nhiễm thì nhà sản xuất sẽ vi phạm tuân thủ, sản phẩm không đạt chất lượng khiến khách hàng không hài lòng. Từ đó đe dọa đến doanh thu trên sản phẩm.
Và có lẽ từ đó câu hỏi về hạnh phúc luôn canh cánh trong lòng Thạc. Như Anh bảo: "Tôi hiểu rằng hạnh phúc với Thạc thật lớn lao, luôn gắn với hạnh phúc chung của dân tộc, hạnh phúc là được cống hiến trọn vẹn, trở thành người trí thức thật sự, được tự do sáng tạo và làm lên những điều có ích cho cuộc sống.
Để trả lời câu hỏi liệu lookmovie.io có an toàn hay không, bạn phải hỏi xem việc tải xuống hoặc phát trực tuyến nội dung bất hợp pháp có phải là một phương pháp hay hay không. Cho dù tiết lộ về đạo đức của việc tải xuống tài liệu bất hợp pháp hoặc có bản
"Mục tiêu quan trọng là kiểm soát lạm phát, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo thanh khoản cho các thị trường tiền tệ và ngoại hối. Các biến số như lãi suất, tỷ giá đều được đưa vào bài toán tổng thể này", Phó thống đốc Phạm Thanh Hà khẳng định. Không để VND rơi vào vòng xoáy mất giá
- "Sáng": là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói. ? Giải thích khái niệm trong sáng của tiếng Việt. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG ViỆT A. LÝ THUYẾT: I. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT 1.
Như vậy, để tìm được vấn đề nghiên cứu, ta phải tự hỏi liệu có vấn đề gì gây ra bức xúc, lo ngại, quan ngại cho cá nhân ta hay cho mọi người, hay là cho xã hội. Bản chất của quan sát thường đặt ra những câu hỏi, từ đó đặt ra "vấn đề" nghiên cứu cho nhà
Các câu hỏi ôn tập môn Luật thương mại quốc tế và đáp án tham khảo: Các yếu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các ben hay
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Nội dung Text Một số bài tập và câu hỏi chương 7 Thất nghiệp và lạm phát C H Ư Ơ N G V II THẤT NGHIỆP & LẠM PHÁT MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÂU HỎI LÝ THUYẾT Câu 1 Thất nghiệp là gì? Hãy trình bày các loại thất nghiệp theo nguồn gốc thất nghiệp, các biện pháp khắc phục thất nghiệp? Câu 2 Tỷ lệ lạm phát là gì? Nêu cách xác định tỷ lệ lạm phát? Câu 3 Hãy trình bày các nguyên nhân dẫn đến lạm phát? Câu 4 Nêu tác hại của lạm phát dự kiến và lạm phát không dự kiến? Câu 5 Hãy trình bày mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp? Câu 6 Phân biệt những nguyên nhân gây lạm phát dưới đây là từ phía cung hay từ phía cầu a. Tăng chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng việc phát hành tiền. b. Giá dầu trên thị trường thế giới tăng mạnh. c. Tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu. d. Giảm thuế thu nhập cá nhân. BÀI TẬP THỰC HÀNH Giả định rằng một nền kinh tế vào năm 2005 có mức thất nghiệp thực tế là 6% và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 4%, với mức lạm phát thực tế là 5% và tỷ lệ lạm phát dự kiến là 6%. a. Xác định mức thất nghiệp thực tế năm 2006, khi mọi người dự kiến lạm phát năm 2006 là 6% và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 5%, các yếu tố khác không thay đổi. b. Tính tỷ lệ lạm phát thực tế năm 2006 nếu tỷ lệ thất nghiệp thực tế tăng lên đến 8%, các yếu tố khác không đổi.
Những đề tài tiểu luận về lạm phát hay và hot nhất hiện 10 Bài mẫu tiểu luận về lạm phát điểm caoBài mẫu 1 lạm phát ở Việt Nam nguyên nhân và giải mẫu 2 Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải mẫu 3 Lạm mẫu 4 Lạm phát – tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Bài mẫu 5 tình hình lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần mẫu 6 lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 tới mẫu 7Lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thực tiễn kinh tế ở Việt mẫu 8 Lạm phát ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để kiềm chế lạm phát ở Việt mẫu 9 lạm phát và tình hình lạm phát ở Việt Nam những năm gần mẫu 10 Lạm phát và kiềm chế lạm phát ở nước ta. Lạm phát là một chủ đề hot hiện nay. Và được nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài tiểu luận của mình. Nhưng những vấn đề phát sinh và liên quan đến lạm phát rất nhiều. Chính vì vậy mà các bạn không tìm được một đề tài tiểu luận hay cũng như là có tính mới mẻ. Đừng quá lo lắng, ngày hôm nay, chúng tôi sẽ gửi tới bạn Danh sách những đề tài tiểu luận về lạm phát HOT và 10 Bài mẫu tiêu biểu nhất hiện nay. Những đề tài tiểu luận về lạm phát hay và hot nhất hiện nay. Thực trạng lưu thông tiền giấy theo chế độ bản vị vàng trên thị trường kinh tế Việt Nam. Phân tích câu nói của Mác “ việc Phát hành tiền giấy và được giới hạn ở số lượng vàng thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình”. Tiểu luận về những vấn đề lý luận của lạm phát. Đề tài tiểu luận về lạm phát Phân tích thực trạng sử dụng tiền giấy ở Việt Nam trong 5 năm qua. Thực trạng nguyên nhân của lạm phát về sự biến động cung cầu trong lịch sử kinh tế thế giới. Những yếu tố ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới tình hình lạm phát trên thế giới. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ lịch sử những những sự kiện làm phát trên thế giới áp dụng với Việt Nam. Phân tích thực trạng lạm phát lại sinh ra mức tăng các chi phí sản xuất kinh doanh đã nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. Phân tích về lạm phát thông qua lý thuyết cơ cấu được phổ biến ở nhiều nước đang phát triển trên thế giới. Phân tích lý thuyết tạo lỗ chống lạm phát và những vấn đề lý luận có liên quan. Đề tài tiểu luận lạm phát Phân tích lý thuyết cơ cấu và lý thuyết chi phí trong lạm phát. Trình bày các loại lạm phát và nguyên nhân dẫn tới từng loại lạm phát. Thực trạng lạm phát giá xăng dầu hiện nay và nêu ra biện pháp khắc phục. Phân tích lạm phát vừa phải ở phần lớn các nước tư bản chủ nghĩa phát triển trên thế giới. Lạm phát phi mã là gì và nguyên nhân dẫn tới tình trạng lạm phát phi mã. Phân tích tình trạng siêu Lạm phát xảy ra trên lịch sử thế giới từ năm 1920 đến năm 1923. Đưa ra bài học đối với nền kinh tế hội nhập ngày nay. Lạm phát ảnh hưởng như thế nào tới tình trạng thất nghiệp của người lao động trên khắp cả nước Việt Nam. Phân tích tình trạng lạm phát ở một quốc gia so với tình trạng lạm phát của toàn thế giới. Lạm phát của một loại tiền tệ sẽ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó như thế nào. Đề tài tiểu luận về lạm phát Phân tích đặc điểm của lạm phát. Các nhóm nguyên nhân yếu tố ảnh hưởng tới tình hình lạm phát trên toàn thế giới. Phân loại lạm phát và và so sánh từng loại lạm phát. Thực trạng lạm phát trên toàn thế giới và bài học được rút ra đối với Việt Nam. Phân biệt lạm phát dự kiến và lạm phát không dự kiến. Các chính sách của nhà nước về quy định lạm phát tại Việt Nam. Vai trò của hệ thống ngân hàng nhà nước đối với việc lạm phát hàng năm tại Việt Nam. Quy định tại Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 – Phân tích những cơ sở pháp lý về lạm phát. Phân tích tình hình lạm phát do xuất nhập khẩu và biện pháp khắc phục. Trình bày mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. Thực trạng đo lường lạm phát ở Việt Nam trong 5 năm qua. >> XEM THÊM > XEM THÊM ĐIỂM 10 Bài mẫu 6 lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 tới nay. Đây là một đề tài tiểu luận về lạm phát được thực hiện bởi một nhóm sinh viên trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh khoa Lý luận chính trị. Bài viết cũng đã có được sự hướng dẫn từ Thạc sĩ Nguyễn Thị Chính. -Hình thức độc đáo và mang phong cách riêng biệt. Nhưng cũng có đủ hệ thống luận điểm và bố cục cơ bản. -Nội dung Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đã tiến hành phân tích vấn đề thông qua những phần sau. Đầu tiên tác giả tiến hành phân tích cơ sở lý luận của vấn đề thông qua bốn mặt cụ thể. Tác giả chỉ ra khái niệm và phân loại của lạm phát. Thể hiện được hậu quả của lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới nó. Đồng thời cho thấy nguyên nhân dẫn tới lạm phát. Và các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về lạm phát. Một số chủ trương đường lối tiêu biểu của nhà nước ta Nêu thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt cắt giảm Đầu tư công giảm bội chi ngân sách nhà nước cũng như thúc đẩy sản xuất kinh doanh khuyến khích xuất khẩu kiềm chế nhập siêu sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng. Tiếp theo tác giả đã chỉ ra thực trạng lạm phát ở Việt Nam thông qua các giai đoạn cụ thể. Tác giả đã đề cập tới diễn biến lạm phát từ năm 2008 tới nay được thể hiện qua 3 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là vào năm 2008 coi là thời kỳ đầu của tình hình lạm phát nước ta. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn diễn biến từ năm 2009 đến năm 2010. Giai đoạn thứ ba là từ năm 2011 đến nay. Từ đó tác giả đã cho thấy kết quả thực hiện quan điểm chủ trương của Đảng và nhà nước. Dựa trên quan điểm cá nhân của mình tác giả là đánh giá được vấn đề thông qua mặt tích cực và mặt hạn chế trong công tác triển khai các chỉ thị chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước. Nội dung cuối cung, phần 3, từ những thực trạng và kết quả đạt được tác giả đã tiến hành đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể đối với tình hình lạm phát ở nước ta trong giai đoạn này. Biện pháp đầu tiên và tác giả cho thấy là cần thực hiện những chính sách tài chính tiền tệ năng động và hiệu quả trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Thứ hai là cần đề xuất với chính phủ thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh dư thừa hay giảm phát trong thời gian tới. Ngoài ra còn cần phải tập trung vào các hoạt động sản xuất công nghiệp cũng như nông nghiệp để khắc phục hậu quả của thời tiết cũng như là dịch bệnh ảnh hưởng tới chất lượng mùa màng. Ba con cần phải đảm bảo cân đối cung cầu về hàng hóa đẩy mạnh xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các kiến nghị đối với sinh viên nói riêng và nhà nước nói chung. Nhìn chung đây là một đề tài tiểu luận về lạm phát hay và chất lượng. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu và phân tích dựa trên nhiều góc độ của vấn đề. Từ đó đưa ra được các đánh giá cá nhân của mình. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình viết bài của mình thì đây chính là một sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn tham khảo. ………………………………………………………………………………………………. Bài mẫu 7Lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thực tiễn kinh tế ở Việt Nam. Tiếp tục là một đề tài tiểu luận về lạm phát tiêu biểu. Bài viết được tiến hành nghiên cứu cẩn thận tỉ mỉ dựa trên các góc độ lý thuyết và thực tiễn. Bài viết đã được đánh giá khá cao về hình thức cũng như là nội dung. -Hình thức Bố cục được phân bổ rõ ràng và hợp lý. Các ý lớn nhỏ triển khai khoa học và đầy đủ. -Nội dưng bài viết đã được đánh giá và phân tích dưới nhiều góc độ như sau. Chương 1 tác giả tiến hành nêu ra những vấn đề lý luận về lạm phát. Tác giả đã chỉ ra khái niệm lạm phát trong điều kiện kinh tế hiện đại ngày nay. Qua các tiêu chí như sự mất giá của các loại chứng khoán sẽ giảm giá của đồng tiền trong ngoại tệ vàng khối lượng tiền ghi sổ tăng vọt lên sóng trong điều kiện hiện đại của là chính sách của nhà nước. Tác giả còn chỉ ăn được các loại hình của lạm phát. Căn cứ vào mức độ mà người ta chia làm phát ra thành nhiều loại khác nhau. Ngoài ra người ta còn Căn cứ vào quá trình bậc lội hiện hình lạm phát để phân biệt. Chương 2 tác giả đã chỉ ra lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thực tiễn kinh tế ở Việt Nam qua từng giai đoạn khác nhau. Giai đoạn thứ nhất là từ năm 1976 đến 1980. Giai đoạn thứ hai là thứ năm 1981 đến 1988. Thảo cho rằng đây là một thời kỳ tăng vọt của lạm phát Việt Nam. Giai đoạn thứ ba từ năm 1988 đến 1995. Giai đoạn cuối cùng là từ năm 1996 đến 1999. Bên cạnh việc đưa ra các giai đoạn Lạm phát của nền kinh tế nước nhà tác giả đã cho thấy các số liệu và hệ thống các bảng số liệu biểu đồ cụ thể chính xác nhằm tăng tính thuyết phục và tính đúng của vấn đề. Như vậy ta có thể thấy đây là một đề tài tiểu luận về lạm phát tiêu biểu. Lấy bối cảnh nền kinh tế Việt Nam tác giả đã chỉ ra được cụ thể từng giai đoạn từng vấn đề nhỏ của lạm phát. Bạn có thể yên tâm tham khảo đề tài này vì nó thật sự là bổ ích với bạn. ……………………………………………………………………………………………… Bài mẫu 8 Lạm phát ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam. Bài viết thứ 8 này là một đề tài tiểu luận về lạm phát được đánh giá là xuất sắc và ấn tượng. Bài viết đầu tiến hành nghiên cứu trong một thời gian dài bà đang đưa ra được một đánh giá tổng quan chính xác nhất về vấn đề. -Hình thức rõ ràng, đẹp mắt. Thể hiện đầy đủ bố cục và yêu cầu của đề tài. -Nội dung Tác giả đã phân tích vấn đề qua các nội dung sau. Đầu tiên tác giả đã khái quát chung về tình hình lạm phát. Tác giả chỉ ra các khái niệm lạm phát và phân loại lạm phát. Cụ thể bao gồm có ba loại lạm phát. Cũng cho thấy được sự phát triển của khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại. Chỉ ra nguyên nhân của lạm phát trong điều kiện kinh tế hiện đại bao gồm có 3 nhóm nguyên nhân chính. Tiếp theo tác giả đã phân tích được tác động và giải pháp khắc phục của tình hình lạm phát. Phim ma tác động tác giả cho rằng lạm phát làm phân phối lại thu nhập của cải giữa các giai cấp khác nhau. Có còn tác động đối với phát triển kinh tế và công ăn việc làm của lao động. Từ đó mà tác giả chỉ ra các giải pháp khắc phục lạm phát. Cụ thể tác giả đã chỉ ra tất cả 8 biện pháp để khắc phục tình trạng này. Nội dung thứ ba tác giả đã liên hệ thực tế với tình hình ở Việt Nam. Bài viết đã cho thấy lạm phát trong giai đoạn 1980 trở về trước của nước ta. Và lạm phát trong giai đoạn 1951 đến 1985 trong tình hình kinh tế Việt Nam. Đỉnh điểm giai đoạn siêu lạm phát từ 1986 đến 1988. Những con số CPI đã lên đến hàng trăm. Từ tình hình đó tác giả chỉ ra biện pháp phòng chống lạm phát ở Việt Nam. Tác giả cho rằng cần phải lành mạnh hóa ngân sách nhà nước đối với chính sách thuế ở Việt Nam. Đồng thời còn cho thấy năm biện pháp thiết thực khác. Nhìn chung, đây là một đề tài tiểu luận về lạm phát đáng để cho bạn dành thời gian nghiên cứu tham khảo. Bài viết đã có một cái nhìn tổng quan và và từ góc độ cụ thể của vấn đề. Dựa trên quan điểm cá nhân của mình tác giả cũng đã đánh giá và đưa ra được những nhận xét chính xác nhất về vấn đề. ………………………………………………………………………………………. Bài mẫu 9 lạm phát và tình hình lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây. Bài viết đã có một cái nhìn tổng quan và toàn diện nhất về đề tài tiểu luận lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây. Nước tiến hành phân tích và nghiên cứu bởi những bạn sinh viên có học lực giỏi trong nhiều học kì và có sự hướng dẫn từ giảng viên. Dàn bài gồm 42 trang thể hiện được đầy đủ bố cục và trình bày một cách khoa học nhất về vấn đề nghiên cứu. Xét về mặt nội dung Tác giả đã đánh giá vấn đề qua các yếu tố sau. Đầu tiên tác giả đã chỉ ra cơ sở lý thuyết về lạm phát. Tải phần mềm tác giả cho thấy lạm phát và các quan điểm về lạm phát. Phân loại lạm phát và các phép đo lường lạm phát. Đồng thời chỉ ra 5 nhóm nguyên nhân từ chủ quan đến khách quan dẫn tới tình trạng lạm phát. Tác giả còn đề cập tới năm hậu quả chủ yếu mà lạm phát đem đến cho tình hình kinh tế cũng như là xã hội của Việt Nam. Và tác giả chỉ ra 2 biện pháp cấp bách và chiến lược để kiềm chế tình hình lạm phát. Tiếp theo tác giả cho thấy tình hình lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây và so sánh nó với các nước khác trong Đông Nam Á. Cụ thể tác giả đã cho thấy tình hình lạm phát năm 2012 đến năm 2016. Và dự báo xu hướng lạm phát năm 2017 của nước ta. Đồng thời tiến hành so sánh lạm phát ở Việt Nam với các nước trong khu vực Đông Nam Á khác như Thái Lan, Singapore, Philippines,… dựa vào tình hình đó mà tác giả đã có những cái nhìn tổng quan và đánh giá toàn diện nhất về vấn đề. Cuối cùng tác giả đã đưa ra các giải pháp của chính phủ để kiểm soát tình hình lạm phát. Tác giả đã thể hiện được tám phương pháp và giải pháp kiểm soát tình hình lạm phát ở Việt Nam. Từ mức độ của chính phủ như thích thích thật tiền tệ và các giảm đầu tư các chi phí khi sử dụng ngân sách kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cho đến việc cải thiện môi trường đầu tư cũng như là bảo đảm cân đối về cung cầu, quản lý tài nguyên môi trường,… Qua đó ta thấy được tác giả đã bỏ ra nhiều công lao và tâm huyết để hoàn thành một đề tài tiểu luận về lạm phát hoàn hảo như vậy. Bài viết đã tiến hành đánh giá vấn đề dựa trên nhiều góc độ khác nhau. Đó mà tác giả đã đưa ra các đánh giá cụ thể và tổng quan nhất về tình hình lạm phát ở nước ta cũng như là so sánh với các nước khác trong khu vực. ………………………………………………………………………………………. Các Đề Tài Tiểu Luận Về Lạm Phát HAY + 10 Bài Mẫu Trong quá trình tìm kiếm tài liệu để làm bài, chắc hẳn là khoảng thời gian rất khó khăn với các bạn, tìm không được tài liệu ưng ý để làm bài thì khiến các bạn dễ nản chí, còn tự viết bài thì câu cú lũng củng, không biết viết từ đâu, Luận Văn Tốt hiểu rõ hiện trạng mà các bạn sinh viên đang trải qua, bạn nào đang gặp tình trạng như mình nói thì hãy liên hệ ngay ZALO 0934 573 149^^???, và DỊCH VỤ THUÊ VIẾT TIỂU LUẬN chuyên nghiệp, uy tín, sẽ hỗ trợ các bạn tận tình trong quá trình hoàn thiện bài làm của mình. Bài mẫu 10 Lạm phát và kiềm chế lạm phát ở nước ta. Bài mẫu cuối cùng này là một đề tài tiểu luận về lạm phát được đánh giá cao về chất lượng nội dung và trình bày hình thức. Toàn bài gồm 18 trang thể hiện được rõ ràng vấn đề và bố cục. Về mặt nội dung tác giả đã đưa ra những khía cạnh khác nhau của lạm phát để phân tích vấn đề này. Đầu tiên tác giả chỉ ra khái quát chung về tình hình lạm phát. Đưa ra các quan điểm khác nhau về lạm phát của các trường phái và các thuyết học trên lịch sử thế giới. Cũng cho thấy được tác động của lạm phát tới đời sống kinh tế xã hội của các nước. Tiếp theo tác giả đã phân tích thực trạng của việc kiềm chế lạm phát trong những năm qua của nước ta. Về mặt dự trữ bắt buộc dựa vào các chính sách của Nhà nước tác giả đã phân tích và đề này. Về mặt chiết khấu tác giả đã chỉ ra các lãi suất và các khó khăn tài chính tạm thời trước mắt của nước ta. Về hoạt động thị trường mở. Là tác giả cũng đã đề cập tới nhớ cạnh hạn mức tín dụng trong lạm phát. Từ đó mà tác giả đã đưa ra các giải pháp của vấn đề này. Trước khi đưa ra giải pháp tác giả đã chỉ ra các nguy cơ dẫn tới tình trạng lạm phát. Dựa trên cơ sở đó mà tác giả đã chỉ ra 5 biện pháp phương hướng hoàn thiện chính sách tiền tệ trong việc kiểm tra Lạm phát của nước ta. Đánh giá tổng quan đây là một đề tài tiểu luận về lạm phát tiêu biểu. Bài viết được tiến hành nghiên cứu và phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau. Tất cả công nhân thể hiện được quan điểm cá nhân của mình từ việc đánh giá các hạn chế và ưu điểm của vấn đề. Như vậy đây là một bài mẫu xứng đáng cho bạn bỏ công lao ra tham khảo. DOWNLOAD MIỄN PHÍ TẠI ZALO ………………………………………………………………………………….. Trên đây là tất cả những gì chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn về Danh sách các đề tài tiểu luận về lạm phát hay và 10 bài mẫu tiêu biểu. Chúng tôi đã tiến hành thu thập, tìm hiểu và đánh giá trên nhiều tiểu chí khác nhau. Và đã đưa ra được những thông tin chính xác nhất cho các bạn. Hy vọng bài viết này của chúng tôi sẽ giúp bạn vượt qua được bài tiểu luận về lạm phát. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Chúc các bạn thành công. Mình tên là Nguyễn Thị Hiền, năm nay 32 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Tài Chính, mình hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website Luận Văn Tốt được thành lập từ năm 2010, nhóm gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại khá giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng mình nhận hỗ trợ sinh viên, học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn, khóa luận – Hoặc ZALO Post Views
Lạm phát là gì? Câu hỏi đang được rất được nhiều người quan tâm và thắc mắc. Bạn đã biết hết về vấn đề lạm phát chưa? Chúng có tác động như thế nào đối với nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới?Hiểu một cách đơn giản lạm phát chính là sự mất giá trị của đồng tiền, khiến cuộc sống tại nơi xảy ra lạm phát gặp nhiều khó khăn hơn. Đó là khi dù bạn chỉ cần mua một món đồ cơ bản như bánh mì, hộp sữa hay mỗi tuýp kem đánh răng,… cũng phải mang cả bao tiền mới chi trả hình cơ bản nhất là đất nước Venezuela trong những năm gần đây, nơi đang đối mặt với khủng hoảng lớn cùng mức độ siêu lạm phát lên đến Điều này càng chứng minh lạm phát thực sự là trọng điểm cần được quan tâm tại mỗi khảoThời gian ân hạn là gì?Dư nợ là gì?Lạm phát tiếng Anh được gọi là Inflation là hiện tượng tăng mức giá chung một cách liên tục của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ theo một khoảng thời gian nhất định, điều này dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá trị hơn so với trước đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền phát là gì?Lạm phát là một trong những hiện tượng kinh tế phản ánh sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Khi lạm phát diễn ra, các mặt hàng hóa hay dịch vụ mua bán sẽ có dấu hiệu tăng mức giá chung. Điều này khiến giá trị tiền tệ bị mất giá trị, cùng là một số tiền nhưng không thể mua được số lượng hàng hóa nhiều như trước chỉ là vấn đề trong nước, so với nước ngoài, lạm phát còn khiến định giá tiền có sự chênh lệch lớn giữa 2 quốc với tất cả các quốc gia dùng tiền mặt để làm trung gian thanh toán thì yếu tố lạm phát là hiện tượng kinh tế tự nhiên, được tính theo đơn vị % và chia làm ba mức độTự nhiên 0 – dưới 10% mức lạm phát dưới 5% là mức làm phát mong muốn của hầu hết các quốc giaPhi mã 10% đến dưới 1000%Siêu lạm phát trên 1000%Tìm hiểu giảm phát là gì?Lạm phát trong kinh tế vĩ môLạm phát được hiểu là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền cách hiểu này, lạm phát của một loại tiền tệ sẽ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc phát khi so sánh giữa 2 quốc giaKhi so sánh với các nước khác Lạm phát được hiểu là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo cách hiểu này, lạm phát của một loại tiền tệ sẽ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ sở pháp lý quy định về lạm phátCơ sở pháp lý về lạm phát được quy định ở luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, xem chi tiết tại đây. Cụ thể quy định về lạm phát như sauThứ nhất, Ngân hàng Nhà nước xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện;Thứ hai, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm;Thứ ba, Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;Thứ tư, chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyển, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chĩ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề điểm của lạm phát là gì?Đặc điểm của lạm phát là gì?Lạm phát không phải là ngẫu nhiên, đó là kết quả của cả một quá trình. Chúng ta có thể nhận diện lạm phát thông qua một số đặc điểm dưới đâyLạm phát không phải một sự kiện ngẫu nhiên. Sự tăng giá cả của hiện tượng này bắt đầu và tăng liên tục, đột ngột. Tuy nhiên cũng có một vài trường hợp sự tăng giá đột ngột không phải là lạm phát mà là sự biến động giá tương đối. Hiện tượng này chỉ xảy ra khi vấn đề cung, cầu không ổn định trong một thời gian phát là sự ảnh hưởng chung của tất cả các hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế chứ không phải riêng một mặt hàng nào cả. Biến động giá tương đối chỉ là một hoặc hai hàng hóa cố phát là hiện tượng lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của một quốc gia hoặc khu vực trong vài năm liền. Điều này khiến các quốc gia tiến hành các vấn đề đo lường hằng năm để có thể hạn chế lạm phát thấp nhất có loại lạm phátDựa vào mức độ lạm phátLạm phát bao gồm 3 mức độ chính từ đơn giản đến phức tạp, được đánh giá dựa theo tỷ lệ phần trăm của lạm phát. Cụ thểLạm phát tự nhiên 0 – dưới 10% Nếu lạm phát xảy ra ở mức độ này, nền kinh tế vẫn hoạt động bình thường, ít rủi ro và đời sống của người dẫn vẫn ổn phát phi mã 10% đến dưới 1000% Khi lạm phát xảy ra ở mức độ này sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng và gây biến động lớn về kinh tế. Lúc này, người dân sẽ có xu hướng tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và hạn chế cho vay tiền ở mức lãi suất bình lạm phát trên 1000% Khi lạm phát xảy ra ở mức độ này sẽ để lại hậu quả vô cùng lớn cho nền kinh tế của một quốc gia. Lúc này quốc gia sẽ khó phục hồi nền kinh tế trở về tình trạng như lúc ban đầu. Một ví dụ về tình trạng siêu lạm phát đã từng xảy ra trên thế giới. Vào năm 1913, trước khi chiến tranh thế giới nổ ra, 1 USD = 4 Mark Đức. Tuy nhiên, chỉ 10 năm sau đó, 1 USD đổi được tới 4 tỉ Mark Đức. Ở thời điểm ấy, báo chí đã đăng tải những bức tranh ảnh biếm hoạ về vấn đề này Người ta vẽ cảnh 1 người đẩy 1 xe tiền đến chợ chỉ để mua 1 chai sữa, hay 1 bức tranh cho thấy giá trị của đồng tiền Mark Đức lúc bấy giờ chỉ được sử dụng làm giấy dán tường hoặc dùng như 1 nhiên trên thực tế hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đang cố gắng để kiểm soát mức lạm phát dưới 5%, tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng làm được điều vào tính chất lạm phátDựa vào tính chất, lạm phát có 2 loại sau đâyLạm phát dự kiến Là loại lạm phát xuất hiện do yếu tố tâm lý, dự đoán của các cá nhân về tốc độ tăng giá trong tương lai và lạm phát trong quá khứ. Lạm phát dự kiến ảnh hưởng không lớn và chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản phát không dự kiến Là loại lạm phát xuất hiện do các cú sốc từ bên ngoài và các tác nhân trong nền kinh tế không dự kiến được dẫn đến bị bất nhân của lạm phátTrên thực tế lạm phát có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng hai nguyên nhân chính nổi bật nhất là lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí phát do cầu kéoHiểu nôm na là khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng. Đồng thời, dẫn đến giá cả của hàng loạt hàng hóa khác cũng “leo thang”. Như vậy, giá trị của đồng tiền cũng trở nên mất giá, bạn phải dùng nhiều tiền hơn để mua hàng dụ khi giá xăng tăng lên thì hầu như tất cả các hàng hóa dịch vụ đều tăng theo như taxi, grab, hàng nhu yếu phẩm…Lạm phát do chi phí đẩyChi phí đẩy được liệt kê là giá cả nguyên liệu mua vào, thuế, tiền lương công nhân, chi trả bảo hiểm,tiền máy móc… của một doanh nghiệp. Một khi những chi phí này tăng lên sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng giá sản phẩm bán ra thị trường để đảm bảo lợi nhuận. Điều này gây ra hiện trạng mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng tìm hiểu 1 ví dụ để hiểu rõ chi phí đẩy gây ra lạm phát như thế nào nhé!Tiền lương làm một phần quan trọng trong chi phí sản xuất và dịch vụ. Trường hợp tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này về phía người tiêu dùng thì đương nhiên giá bán sản phẩm sẽ tăng lên, công nhân và công đoàn sẽ yêu cầu tăng tiền lương để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo vòng xoáy lượng giá. Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên vật liệu, trong trường hợp này là dầu thô. Trong giai đoạn từ 1972 – 1974, hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% lên 13,5% bình quân trên toàn thế giới. Thế nhưng, sự suy giảm của giá dầu trong năm 1980 cũng làm cho lạm phát xuống mức thấp chưa từng phát do cơ cấuĐây là vấn đề lạm phát xuất phát từ các doanh nghiệp mà ra. Từ một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả muốn nâng tiền lương cho nhân viên, sẽ kéo theo các doanh nghiệp khác tăng theo dù không biết kinh doanh có đạt doanh thu hay không. Bởi, họ sử dụng cách tăng giá sản phẩm trên thị trường để đảm bảo lợi phát do cầu thay đổiKhi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, nhưng lại là mặt hàng được cung cấp độc quyền như giá điện ở Việt Nam, thì chúng vẫn không giảm giá được. Đồng thời, dẫn đến lượng cầu về một mặt hàng khác tăng lên và cũng tăng phát do xuất khẩuLà hiện tượng lạm phát do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Tổng cầu từ trong nước lẫn nước ngoài khiến tổng cung không đủ để cung ứng. Khi đó, các sản phẩm thiếu hụt này sẽ đẩy giá cả phát do nhập khẩuKhi hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế hoặc giá cả trên thế giới, khiến giá bán ra trong nước cũng tăng theo. Và nếu mức giá chung bị giá cả của nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát do tiền tệĐây là nguyên nhân từ các ngân hàng khiến lượng tiền trong nước tăng, phát sinh lạm phát. Khi ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào để giữ đồng tiền trong nước không mất giá. Hoặc, có thể do ngân hàng mua công trái theo yêu cầu nhà nước, khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên một ví dụ khác để thấy rõ vì sao tiền tệ lại gây ra lạm 1966 – 1967 Chính phủ Mỹ đã sử dụng tăng tiền để trả cho những chi phí leo thang trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Lạm phát tăng từ 3% năm 1967 đến 6% năm 1970. Xét trong dài hạn lãi suất thực tế i và sản lượng thực tế y đạt mức cân bằng, nghĩa là i và y ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng không đổi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa M tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên một tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây là lý do tại sao ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân khảoCIC là gì?Nợ xấu là gì?Cách đo lường lạm phát như thế nào?Các tổ chức nhà nước sẽ thu thập dữ liệu sau đó theo dõi sự biến động giá cả của hàng hóa, dịch vụ để đo lường mức độ lạm phát. Tỉ lệ lạm phát được tính theo % của chỉ số đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm và dịch vụ tổ hợp lại với tồn tại một phép đo chính xác nào để tính chỉ số lạm phát cả. Chỉ số giá tiêu dùng CPI consumer price index đang là thước đo phổ biến nhất khi đo lường mức độ lạm phát. Hầu hết các loại hàng hóa dịch vụ đều dùng CPI để đo chỉ số giá dụ Năm 2018 chỉ số CPI của Mỹ là 300,000 USD. Sang năm 2019, chỉ số CPI của Mỹ là 310,000 USD. Vậy tỷ lệ phần trăm lạm phát hằng năm trong suốt 2018 là 310,000 – 300,000/300,000 x 100% = 3,33%.Từ đó ta có kết quả, tỷ lệ lạm phát đối với CPI trong khoảng thời gian một năm này là 3,33%, có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu dùng điển hình của Mỹ trong 2019 đã tăng 3,33% so với năm hiểu bao thanh toán là gì?Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền Kinh tếNhư đã nói ở trên, việc lạm phát khiến giá trị tiền tệ trong lưu thông bị suy giảm, và khi mang tiền so sánh với quốc gia khác sẽ có những hạn chế lớn. Nền kinh tế cũng từ đó cần nhiều tiền để phát triển hơn, khi không đủ tiền thì việc kinh tế gặp khó khăn là tất ra, lạm phát ở mức độ nào đó vẫn có thể tạo nên yếu tố tích cực hơn. Chẳng hạnLạm phát có ảnh hưởng tích cựcLạm phát khi ở mức độ tự nhiên với tỷ lệ 2 – < 10% sẽ không gây hại cho nền kinh tế. Không chỉ vậy, chúng cũng mang lại lợi ích nhất định đáng kể như lạm phát mức độ nhẹ có thể kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư và giảm bớt thất nghiệp trong xã hội nhờ giá cả tăng đều và ổn cạnh đó, lạm phát cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả phát đa phần gây nên ảnh hưởng tiêu cựcLạm phát tạo ra sự gia tăng về giá cả của các mặt hàng trên thị trường khiến đồng tiền mất giá, từ đó dẫn đến nhiều khó khăn cho đời sống kinh tế, an sinh và xã hội. Việc lạm phát tăng nhanh và không kiểm soát được thì việc vay tiền, đầu tư có thể gây nên nhiều hậu hình cụ thể nhất là lãi suất tăng lên dẫn đến nền kinh tế của quốc gia đó chịu sự suy thoái và tình trạng thất nghiệp gia tăng. Từ đó, chúng dẫn đến việc phải đi vay mượn bên ngoài, sinh ra các khoản nợ của quốc phát ở mức độ cao báo động nguy hiểm cho một nền kinh tế suy thoáiTrên thực tế, lạm phát gây ra ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn là tích cực. Chúng ta cùng phân tích rõ nhé!Lạm phát tác động lên lãi suấtĐây là sự tác động tiêu cực nhất của lạm phát. Khi lạm phát tác động trực tiếp lên lãi suất sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng đến các yếu tố khác của nền kinh tế. Nhằm duy trì hoạt động ổn định, ngân hàng cần ổn định lãi suất thực. Trong khi đó Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tếGiữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không đó, thu nhập ròng thực của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…Lạm phát khiến phân phối thu nhập không bình đẳngKhi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người phát tác động đến khoản nợ quốc giaLạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên cá khoản lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh khảođáo hạn là gì?Lãi suất liên ngân hàng là gì?Cách kiểm soát lạm phát như thế nào?Hiện nay, lạm phát cũng đã dần dần có được những biện pháp và chính sách để kiểm soát hiệu quả. Vậy hướng kiểm soát lạm phát là gì? Dựa trên tình hình thực tế, có 2 hướng chủ yếu đối với các cá nhân và doanh nghiệp như sauGiảm lượng tiền trong lưu thôngChính sách tiền tệNgừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền trong xã lãi suất tiền gửi ngân hàng để kích thích giảm tiền trong lưu thông, đưa vào ngân hàng, tăng giá trị tiền tệ sức ép trên giá cả dịch vụ và các mặt hàng hành trái phiếuChính sách tài khóaCắt giảm chi tiêu và đầu tư công, tạm hoãn các khoản chưa cần đối lại ngân sách nhà tiền thuế tiêu dùng để giảm nhu cầu chi tiêu của các cá nhân trong xã sức ép lên giá cả, hàng hóaTăng quỹ hàng hóa cung cấp trong thị trường để cân đối với số tiền lưu thôngChính sách tiền tệKiểm soát lạm phát bằng cách tăng năng suất lao động thông qua giảm chi phí sản xuất. Áp dụng đối với các trường hợp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Giải pháp tốt nhất là đưa ra nhiều chính sách ưu đãi tín dụng, ưu đãi lãi suất cho với chính sách tài khóaNhà nước nên chỉ đạo giảm các loại thuế như thuế đầu tư, thuế nhập khẩu nguyên liệu và máy móc, thiết bị,… Từ đó giúp làm giảm bớt chi phí đẩy, tăng năng suất lao động, hạn chế nâng giá cả sản phẩm ra thị soát bằng cách nào và từ đâu?Phân biệt lạm phát và giảm phátTrái ngược với lạm phát là phát, giữa chúng có những nét khác biệt rõ rệt, cụ thể như sau Lạm phátGiảm phátKhái niệmLạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tụcBản chấtLà sự tăng lên của mức giá chungLà sự hạ thấp giá cảNguyên nhân– Nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng hoặc nhu cầu tiêu dùng của thị trường thay đổi.– Do chi phí của các doanh nghiệp tăng lên– Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả trong khi buộc phải tăng tiền công cho người lao động cho phù hợp với thị trường lao động.– Cung lượng tiền lưu hành trong nước tăngNguyên nhân chính là do sự suy giảm của cầuMột số câu hỏi phổ biến về lạm phátLạm phát ảnh hưởng cụ thể đến những mặt hàng nào?Lạm phát sẽ gây ảnh hưởng chung tới tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ của một nền kinh tế chứ không phải riêng môt mặt hàng nào số lạm phát của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?Theo số liệu của Tổng cục thống kê TCTK, lạm phát cơ bản bình quân quý I/2021 tăng 0,67% so với bình quân cùng kỳ năm hay không đồng tiền giảm lạm phát?Có một đồng tiền được cho rằng là đồng tiền giảm lạm phát, đó chính là Bitcoin. Bởi đồng tiền này có tính chấtCó một nguồn cung cố địnhCơ chế giảm nguồn cungLạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ với nhau như thế nào?Về cơ bản, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ ngược chiều. Theo đóKhi tỷ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ dẫn đến lạm phát xuống thấpKhi tỷ lệ thất nghiệp giảm thì lạm phát tăngKết luậnXã hội Việt Nam hiện nay cũng đang bước vào thời kỳ lạm phát ngày càng lớn khiến cuộc sống người dân không dễ thở. Thực hiện tốt những chính sách vừa nêu trên có thể giúp bạn kiểm soát tình hình lạm phát hiệu quả. Nếu bạn đang là một nhà sản xuất, thì việc chủ động nhất tránh lạm phát xảy ra chính là vay tiền với lãi suất thấp. Bạn đã biết ngân hàng nào cho vay với mức ưu đãi cao chưa?Trên đây là bài viết cung cấp những thông tin giải đáp cho câu hỏi lạm phát là gì? Hy vọng bài viết mang đến cho bạn nhiều lợi khảoThấu chi là gì?Vòng quay vốn lưu động là gì?Thông tin được biên tập bởi BTOPMình là Nguyễn Bá Thành – Founder BTOP với hơn 5 năm kinh nghiệm làm trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng sẽ chia sẽ đến bạn những kiến thức, kinh nghiệm mà mình đã đúc kết được. Mọi thông tin được chia sẽ trên Website là hoàn toàn miễn phí.
Nội dung Text NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẠM PHÁT LẠM PHÁT SỬ ĐÌNH THÀNH 1 9/7/2009 Nội dung nghiên cứu Khái niệm và phân loại lạm phát Nguyên nhân lạm phát Tác động lạm phát Các biện pháp kiểm soát lạn phát 2 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy. • Cho đến hiện nay chưa có một sự thống nhất hoàn toàn về khái niệm lạm phát. – Quan điểm cổ điển lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự trữ vàng đảm bảo. – Quan điểm các nhà kinh tế tiền tệ lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế. 3 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng => giá cả tăng lên cho dù bất kỳ nguyên nhân nào đều là lạm phát. 4 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một mức giá cả trung bình. – Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc 5 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm – Chỉ số giá sinh hoạt CLI là sự tăng giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng CPI được giả định một cách xấp xỉ. – Chỉ số giá tiêu dùng CPI đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. – Chỉ số giá sản xuất PPI đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. 6 9/7/2009 KHÁI NIỆM • Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI. • Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. • Chỉ số giảm phát GDP tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực. • Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân PCEPI. 7 9/7/2009 PHÂN LOẠI • Căn cứ vào mức độ tăng giá – Lạm phát vừa phải – Lạm phát phi mã – Siêu lạm phát 8 9/7/2009 PHÂN LOẠI • Căn cứ vào so sánh hai chỉ tiêu là tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. – Giai đoạn 1 Tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. – Giai đoạn 2 Tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. 9 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát Chính sách tài khóa và lạm phát Lạm phát cầu kéo Lạm phát chi phí đẩy 10 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát • Friedman với câu nói nổi tiếng “lạm phát luôn luôn và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng tiền tệ” • => Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ Lạm phát là kết quả gia tăng cung tiền tệ liên tục. AS4 AS3 P 4 AS2 P4 3’ AS1 P3 3 2’ P2 2 1’ 1 P1 AD4 AD3 AD2 AD1 Y 11 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Chính sách tài khóa và lạm phát • Sự thiếu hụt tài khóa có thể dẫn đến một sự gia tăng cung tiền. – Thiếu hụt tài khóa kéo dài và được tài trợ thông qua tạo tiền có tính lỏng cao gia tăng liên tục, làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải, dẫn đến giá cả tăng cao và lạm phát xảy ra. 12 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do cầu kéo • Lạm phát cầu kéo Demand – pull inflation xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung. • Với đường tổng cung AS, khi tổng cầu AD dịch chuyển sang phải AD1 -> AD2 - > AD3, kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra. 13 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do cầu kéo P AS AD3 AD2 AD1 Y 14 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do cầu kéo Một sự gia tăng tổng cầu có thể Người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hơn chẳng hạn, do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập tăng… ; Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn do kỳ vọng tăng trưởng kinh tế ở tương lai; Chính phủ tiêu dùng nhiều hơn do thực hiện đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội, chính sách kích cầu để phát triển kinh tế. 15 9/7/2009 NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát chi phí đẩy Cost – push inflation khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu. Chi phí gia tăng trong thời kỳ bùng nổ kinh tế, nói chung đó là hiện tượng lạm phát cầu kéo, chứ không phải lạm phát chi phí đẩy. => Chi phí đẩy Tiền lương gia tăng, gia tăng lợi nhuận các nhà độc quyền, nhập khẩu lạm phát, gia tăng tỷ giá hối đoái…16 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tác động tích cực Tác động tiêu cực 17 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tích cực • Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin nhận định rằng lạm phát vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế. • Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác động tích cực của lạm phát. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi => khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất; việc làm được tạo thêm; tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. 18 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tiêu cực – lạm phát dự kiến được • Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các thực thể tham gia vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã hội. – “Bào mòn” thu nhập – Bóp méo chi phí đầu tư . – Sai lệch phân bổ nguồn lực – Suy yếu các chức năng tiền tệ….. 19 9/7/2009 TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT Tiêu cực – lạm phát không dự kiến được • Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn. • Đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất vì nó phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán. – Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị 20 9/7/2009 thiệt hại. BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Kiềm chế lạm phát còn gọi là giảm lạm phát. Có một loạt các phương thức để kiềm chế lạm phát. • Các nhà kinh tế tiền tệ nhấn mạnh việc tăng lãi suất bằng cách giảm cung tiền thông qua các chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát. – Tăng lãi suất là cách thức truyền thống để các ngân hàng trung ương kiềm chế lạm phát – => Cắt giảm sản xuất để hạn chế tăng giá. 21 9/7/2009 BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Những người theo học thuyết Keynes nhấn mạnh việc giảm cầu nói chung, thông thường là thông qua các chính sách tài chính để giảm nhu cầu. 22 9/7/2009 BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Các nhà kinh tế học trọng cung chủ trương kiềm chế lạm phát bằng cách kiểm soát tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ và một số đơn vị tiền tệ tham chiếu ổn định, hay bằng cách giảm thuế suất giới hạn trong chế độ tỷ giá thả nổi để khuyến khích tích lũy vốn. 23 9/7/2009 BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT • Một phương pháp khác là đơn giản thiết lập kiểm soát giá cả. Kiểm soát này là nó được sử dụng vào thời gian mà các biện pháp kích "cầu" được áp dụng. • Các nhà kinh tế coi việc kiểm soát giá là phản tác dụng khi nó có xu hướng làm lệch lạc các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, cái giá phải trả này có thể là "đáng giá" nếu nó ngăn chặn được lạm phát . 24 9/7/2009
Lạm phát luôn là chủ đề nóng hổi đối với những ai là dân kinh tế. Vậy lạm phát là gì? Nguyên nhân và hậu quả của làm phát ảnh hưởng như thế nào tới nền kinh tế?. Cùng Isinhvien làm rõ những câu hỏi này qua bài viết dưới đây nhé. Lạm phát là gì? Lạm phát là sự suy giảm sức mua của một loại tiền nhất định theo thời gian và được phản ánh trong sự gia tăng của mức giá trung bình của một rổ hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nào đó. Sự gia tăng của mức giá chung, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, có nghĩa là một đơn vị tiền tệ có hiệu quả mua ít hơn so với thời kỳ trước. Lạm phát có thể đối lập với giảm phát, xảy ra khi sức mua của tiền tệ tăng lên và giá cả giảm xuống. Lạm phát nhằm mục đích đo lường tác động tổng thể của sự thay đổi giá đối với một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng và cho phép đại diện một giá trị duy nhất về sự gia tăng mức giá của hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Đến đây, bạn đã hiểu sơ qua về lạm phát là gì chưa? Bây giờ Isinhvien sẽ đi vào nguyên nhân và hậu quả cũng như ví dụ cụ thể về lạm phát nhé. Nguyên nhân lạm phát Sự gia tăng cung tiền là căn nguyên của lạm phát, mặc dù điều này có thể diễn ra thông qua các cơ chế khác nhau trong nền kinh tế. Các cơ quan quản lý tiền tệ có thể tăng cung tiền bằng cách in và tặng thêm tiền cho các cá nhân, phá giá hợp pháp giảm giá trị của đồng tiền đấu thầu hợp pháp, phổ biến nhất là cho vay tiền mới dưới dạng tín dụng tài khoản dự trữ thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng trên thị trường thứ cấp. Trong tất cả các trường hợp cung tiền tăng lên, tiền mất sức mua. Các cơ chế thúc đẩy lạm phát có thể được phân thành ba loại lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát tích hợp. Lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi cung tiền và tín dụng tăng lên kích thích tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế tăng nhanh hơn khả năng sản xuất của nền kinh tế. Điều này làm tăng nhu cầu và dẫn đến tăng giá. Khi có nhiều tiền hơn cho các cá nhân, tâm lý tiêu dùng tích cực dẫn đến chi tiêu cao hơn và nhu cầu gia tăng này kéo giá cả cao hơn. Nó tạo ra khoảng cách cung cầu với nhu cầu cao hơn và nguồn cung kém linh hoạt hơn, dẫn đến giá cả cao hơn. Lạm phát chi phí đẩy Lạm phát do chi phí đẩy là kết quả của sự gia tăng giá do các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi nguồn cung tiền và tín dụng bổ sung được chuyển vào thị trường hàng hóa hoặc tài sản khác và đặc biệt khi điều này đi kèm với một cú sốc kinh tế tiêu cực đối với nguồn cung các mặt hàng chính, chi phí cho tất cả các loại hàng hóa trung gian sẽ tăng lên. Những phát triển này dẫn đến chi phí cho sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thiện cao hơn và tác động đến giá tiêu dùng tăng. Ví dụ, khi nguồn cung tiền mở rộng tạo ra sự bùng nổ đầu cơ về giá dầu, chi phí năng lượng của tất cả các loại hình sử dụng có thể tăng lên và góp phần làm tăng giá tiêu dùng, được phản ánh trong các thước đo lạm phát khác nhau. Lạm phát tích hợp Lạm phát tích hợp có liên quan đến kỳ vọng thích ứng, ý tưởng rằng mọi người kỳ vọng tỷ lệ lạm phát hiện tại sẽ tiếp tục trong tương lai. Khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, người lao động và những người khác kỳ vọng rằng chúng sẽ tiếp tục tăng trong tương lai với tốc độ tương tự và yêu cầu thêm chi phí hoặc tiền lương để duy trì mức sống của họ. Tiền lương của họ tăng lên dẫn đến chi phí hàng hóa và dịch vụ cao hơn, và vòng xoáy giá tiền lương này tiếp tục khi một yếu tố tác động đến yếu tố kia và ngược lại. Hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế Lạm phát tốt hay xấu? Lạm phát có thể được hiểu là một điều tốt hoặc xấu, tùy thuộc vào bên nào và sự thay đổi diễn ra nhanh chóng như thế nào. Ví dụ, những cá nhân có tài sản hữu hình được định giá bằng tiền tệ, như tài sản hoặc hàng hóa dự trữ, thì muốn lạm phát xuất hiện để làm tăng giá tài sản của họ, mà họ có thể bán với tỷ giá cao hơn. Tuy nhiên, những người mua những tài sản như vậy thì lại không hài lòng với lạm phát, vì họ sẽ phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Mặt khác, những người nắm giữ tài sản bằng tiền tệ, chẳng hạn như tiền mặt hoặc trái phiếu, cũng có thể không thích lạm phát, vì nó làm giảm giá trị thực của tài sản họ nắm giữ. Các nhà đầu tư muốn bảo vệ danh mục đầu tư của mình khỏi lạm phát nên xem xét các loại tài sản phòng ngừa lạm phát, chẳng hạn như vàng, hàng hóa và ủy thác đầu tư bất động sản REITs. Ảnh hưởng của lạm phát tới xu hướng đầu tư Lạm phát thúc đẩy đầu cơ, vì tất cả các doanh nghiệp trong các dự án rủi ro và các cá nhân trong cổ phiếu của các công ty đều mong đợi lợi nhuận tốt hơn lạm phát. Mức lạm phát tối ưu thường được khuyến khích chi tiêu ở một mức độ nhất định thay vì tiết kiệm. Nếu sức mua của tiền giảm theo thời gian, thì có thể có động cơ lớn hơn để chi tiêu ngay bây giờ thay vì tiết kiệm và chi tiêu sau này. Nó có thể làm tăng chi tiêu, có thể thúc đẩy các hoạt động kinh tế trong một quốc gia. Một cách tiếp cận cân bằng được cho là để giữ giá trị lạm phát trong một phạm vi tối ưu và mong muốn. Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế Tỷ lệ lạm phát cao và có thể thay đổi có thể tạo ra những chi phí lớn cho nền kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng đều phải tính đến ảnh hưởng của việc giá cả nói chung tăng lên trong các quyết định mua, bán và lập kế hoạch của họ. Điều này tạo thêm một nguồn bất ổn cho nền kinh tế, bởi vì họ có thể đoán sai về tỷ lệ lạm phát trong tương lai. Thời gian và nguồn lực dành cho việc nghiên cứu, ước tính và điều chỉnh hành vi kinh tế dự kiến sẽ tăng lên mức giá chung, thay vì các nguyên tắc cơ bản về kinh tế thực tế, điều này chắc chắn thể hiện chi phí cho toàn bộ nền kinh tế. Ngay cả một tỷ lệ lạm phát thấp, ổn định và dễ dự đoán, mà một số người coi là tối ưu khác, có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng trong nền kinh tế, do tiền mới đi vào nền kinh tế bằng cách nào, ở đâu và khi nào. Bất cứ khi nào tiền và tín dụng mới đi vào nền kinh tế, nó luôn nằm trong tay của các cá nhân hoặc công ty kinh doanh cụ thể, và quá trình điều chỉnh mức giá đối với mức cung tiền mới diễn ra khi họ chi tiêu số tiền mới và nó luân chuyển từ tay này sang tay khác và tài khoản để hạch toán thông qua nền kinh tế. Trên đường đi, nó làm tăng một số giá trước và sau đó sẽ đẩy các giá khác lên. Sự thay đổi tuần tự của sức mua và giá cả được gọi là hiệu ứng Cantillon có nghĩa là quá trình lạm phát không chỉ làm tăng mức giá chung theo thời gian mà còn làm sai lệch giá cả, tiền lương và tỷ suất sinh lợi tương đối trên đường đi. Nói chung, các nhà kinh tế hiểu rằng sự bóp méo của giá cả tương đối so với trạng thái cân bằng kinh tế của chúng là không tốt cho nền kinh tế, và các nhà kinh tế Áo thậm chí còn tin rằng quá trình này là động lực chính của các chu kỳ suy thoái trong nền kinh tế. Ví dụ cực đoan về lạm phát Vì tất cả các loại tiền tệ trên thế giới đều là tiền định danh, nên cung tiền có thể tăng nhanh vì lý do chính trị, dẫn đến tăng giá nhanh chóng. Ví dụ nổi tiếng nhất là siêu lạm phát tấn công Cộng hòa Weimar của Đức vào đầu những năm 1920. Các quốc gia đã chiến thắng trong Thế chiến thứ nhất yêu cầu Đức bồi thường, khoản tiền này không thể được thanh toán bằng tiền giấy của Đức, vì đây là giá trị đáng ngờ do vay nợ của chính phủ. Đức đã cố gắng in tiền giấy, mua ngoại tệ với họ và sử dụng tiền đó để trả nợ. Chính sách này đã dẫn đến sự mất giá nhanh chóng của đồng mark Đức, và siêu lạm phát kéo theo sự phát triển. Người tiêu dùng Đức đã phản ứng với chu kỳ bằng cách cố gắng tiêu tiền của họ càng nhanh càng tốt, hiểu rằng số tiền đó sẽ ngày càng ít giá trị hơn nếu họ giữ nó lâu hơn. Ngày càng có nhiều tiền tràn vào nền kinh tế, và giá trị của nó giảm mạnh đến mức mọi người sẽ dán lên tường bằng những tờ tiền thực tế là vô giá trị. Tình huống tương tự đã xảy ra ở Peru vào năm 1990 và Zimbabwe trong năm 2007–2008. Phòng ngừa rủi ro lạm phát Phòng ngừa rủi ro lạm phát Cổ phiếu được coi là hàng rào tốt nhất chống lại lạm phát, vì sự gia tăng giá cổ phiếu bao gồm cả tác động của lạm phát. Vì việc bổ sung cung tiền trong hầu như tất cả các nền kinh tế hiện đại xảy ra khi tín dụng ngân hàng bơm vào hệ thống tài chính, nên phần lớn tác động tức thời đến giá cả xảy ra đối với các tài sản tài chính được định giá bằng tiền tệ, chẳng hạn như cổ phiếu. Ngoài ra, tồn tại các công cụ tài chính đặc biệt mà người ta có thể sử dụng để bảo vệ các khoản đầu tư chống lại lạm phát. Chúng bao gồm Chứng khoán được Bảo vệ bởi Lạm phát Kho bạc TIPS, chứng khoán kho bạc có rủi ro thấp được lập chỉ mục theo lạm phát trong đó số tiền đầu tư chính được tăng lên theo tỷ lệ phần trăm lạm phát. Vàng cũng được coi là hàng rào chống lại lạm phát, mặc dù điều này không phải lúc nào cũng luôn đúng với thị trường. Như vậy, Isinhvien vừa giải đáp những câu hỏi liên quan đến lạm phát là gì, nguyên nhân, hậu quả cũng như cách phòng ngừa làm phát. Hi vọng đây sẽ là nguồn tài liệu hữu ích đối với bạn đọc. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào chưa rõ, các bạn có thể để lại ở phần comment Isinhvien sẽ hỗ trợ nhé. Bài viết khác liên quan đến Lạm phátCách tính tỷ lệ lạm phát – Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
những câu hỏi hay về lạm phát