Tiểu Luận Pháp Luật Cho Thuê Đất Thực Hiện Dự Án Bất Động Sản nhiệm vụ tài chính của loại hình cho thuê đất và loại hình giao đất có sự khác nhua đang kể, do đó, thời hạn SDĐ của 2 loại hình này cũng không giống nhau. Chi tiết hơn, đối với loại hình giao đất Mót tiểu thường xuyên ở người cao tuổi Người già nên bỏ thuốc lá. Khoảng 15-30% người cao tuổi bị chứng bệnh này. Mặc dù lượng nước tiểu trong bàng quang còn ít nhưng người bệnh vẫn thường xuyên có nhu cầu tiểu tiện, không nín được. Người bị bệnh này thường xuyên có cảm giác muốn đi tiểu, có khi cấp bách phải đi, nếu không sẽ bị ra quần. Huyết áp cao thường liên quan tới mức lọc cầu thận thấp, vì vậy có thể bạn cần uống thuốc điều trị huyết áp. Các lựa chọn gồm có thuốc ức chế men chuyển angiotensin (captopril, enalapril và một số thuốc khác) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin (losartan, valsartan Nhờ tác dụng mang lại hiệu quả và duy trì lâu dài hơn các dạng tiêm căng bóng thông thường khác, công nghệ căng bóng da Crystal Micro sử dụng phác đồ kết hợp nhiều loại dưỡng chất vitamin và Huyết tương giàu tiều cầu PRP sẽ thúc đẩy và hỗ trợ cho da khỏe lên gấp 1. Đi tiểu lâu hơn 5 phút. Khi ngồi trong toilet quá lâu chỉ để đi tiểu, điều đó gây hại cho sức khỏe của bạn, ví dụ bệnh trĩ. Bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa Liz Cruz nói: "Bệnh trĩ là các tĩnh mạch ở cạnh hậu môn, phần dưới của trực tràng bị phình ra. Theo BS Tình, sốt xuất huyết có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó có giảm tiểu cầu, thường xảy ra từ ngày thứ 4-7 của bệnh (giai đoạn nguy hiểm). "Biến chứng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân sốt xuất huyết là điều bình thường, tuy nhiên mức tiểu cầu về 0 Theo một nghiên cứu của Tranio (một nhà môi giới bất động sản quốc tế), nhu cầu bất động sản ở nước ngoài của người Nga tăng 84% trong quý 3/2022 so với cùng kỳ năm 2021, nhu cầu đạt đỉnh vào cuối tháng 9. "Trong quý 3/2022, nhu cầu của người Nga đối với bất động sản ở nước ngoài tăng 84% so với năm ngoái. Trong trường hợp chỉ có chỉ số PWD tăng nhẹ; còn các chỉ số còn lại của dòng tiểu cầu đều bình thường thì chưa có ý nghĩa bệnh lý. Thông thường, nếu có trường hợp bệnh lý, ngoài thông số PDW cao; người bệnh còn đi kèm với những bất thường khác chứ không chỉ App Vay Tiền. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ cao cấp Đoàn Dư Đạt - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trong cơ thể con người, tiểu cầu là một tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, hình thành các cục máu đông để bảo vệ sự vẹn toàn của mạch máu. 1. Vài nét về tế bào tiểu cầu trong máu người Tiểu cầu tên tiếng Anh Platelets hay Thrombocytes là một loại tế bào trong máu người. Tiểu cầu là một tế bào không có nhân, thực chất chúng là một mảnh tế bào của mẫu tiểu cầu megakaryocyte, một loại tế bào bạch cầu sinh ra ở tủy cầu là tế bào nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu, khi xem trên kính hiển vi, tiểu cầu là những đốm màu tím sẫm có đường kính chỉ bằng 20% hồng cầu. Tiểu cầu có hình tròn hoặc hình bầu dục với hai mặt lồi giống như thấu kính với đường kính xấp xỉ khoảng 2μm dao động từ – μm đường kính lớn nhất có thể lên đến 3μm. Tế bào tiểu cầu Tiểu cầu trú ngụ trong các mạch máu và có nồng độ cao trong lách. Đời sống trung bình của một tiểu cầu kéo dài từ 7 - 10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan chịu trách nhiệm tiêu hủy các tế bào tiểu cầu già cỗi là lá lách. Lách chính là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những bất thường của lá lách như lách to có thể dẫn đến việc tăng quá trình bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại đó, trong nhiều trường hợp bệnh nhân có kết quả xét nghiệm công thức máu cho thấy giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. Xét nghiệm công thức máu để biết số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu Chỉ số PLT Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích thường số lượng tiểu cầu trong máu thường vào khoảng đến tiểu cầu/μl máu 1 μl = 1 mm3, trung bình là tiểu cầu/μl máu. Mỗi 1 lít máu sẽ có khoảng 150 – 400 tỷ tế bào tiểu giá trị về số lượng tiểu cầu bình thường trong xét nghiệm công thức máu của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của người bệnh, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét nghiệm... Do đó, để xác định cơ thể luôn khỏe mạnh thì chúng ta nên thường xuyên đi kiểm tra các xét nghiệm công thức máu và khám sức khỏe tổng quát, nhằm ngăn ngừa các dấu hiệu bệnh có thể xảy ra, từ đó có biện pháp điều trị kịp lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...Một số nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng tăng/ giảm tiểu cầu trong cơ thểTăng rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát Các chỉ số xét nghiệm máu thế nào là bất thường? Chỉ số MCV và MCH như thế nào là bất thường? Bệnh tiểu cầu cao có thể do nguyên nhân nguyên phát tại tủy hoặc thứ phát do tình trạng bệnh lý ngoài tủy gây ra. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về vấn đề này nhé! Tiểu cầu hay thrombocytes là những mảnh vỡ hình không nhân từ tế bào chất của tế bào megakaryocyte xuất phát từ tủy xương. Tiểu cầu có đời sống trong khoảng 8-12 ngày, chu trình đổi mới là 4 ngày. Tiểu cầu đóng vai trò giúp máu ngừng chảy bằng cách kết tụ lại và tạo thành các nút chặn ở các vết thương mạch máu. Tiểu cầu bình thường có số lượng vào khoảng – Tiểu cầu ở trạng thái bình thường sẽ trôi tự do trong máu. Khi mạch máu bị tổn thương sẽ làm bộc lộ lớp collgaen ở dưới lớp biểu mô. Tiểu cầu sẽ kết tụ lại tại vị trí mạch máu bị tổn thương và kéo theo các tiểu cầu khác đến kết tụ cùng, cho đến khi hình thành nút chặn tiểu cầu bịt kín tổn thương tại mạch máu. Vậy tiểu cầu tăng cao là bệnh gì và xảy ra khi nào? Số lượng tiểu cầu cao được định nghĩa là số lượng tế bào tiể cầu vượt quá ngưỡng giới hạn trên bình thường, tức lớn hơn Tình trạng này còn được gọi là đa tiểu cầu. Cơ chế gây bệnh của tiểu cầu cao dựa trên 3 vấn đề chính sau Tắc vi mạch do số lượng tiểu cầu tăng cao làm tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu ở những mao mạch nhỏ, ở phần xa đầu chi, có thể gây ra tình trạng ban đỏ, đau mắt, hoặc cơn thoáng thiếu máu não thoáng qua nếu gây tắc nghẽn ở mạch máu nãoHuyết khối ở mạch máu lớn có thể dẫn tới thuyên tắc hoặc huyết khối động, tính mạch, nguy hiểm có thuyên tắc máu nghiêm trọng khó cầm tiểu cầu tăng nhưng lại gây chảy máu là do thiếu yếu tố Von-Willerbrand . Nguyên nhân gây tăng tiểu cầu trong các trường hợp này thường do tế bào gốc trong tủy xương rối loạn tăng sinh tạo ra quá nhiều tiểu cầu. Số lượng tiểu cầu tăng cao được biết đến do 2 nhóm nguyên nhân chính là tăng tiểu cầu nguyên phát trong bệnh lý tủy xương và tăng tiểu cầu thứ phát do các bệnh lý khác gây ra. Trong trường hợp tiên phát tiên lượng bệnh nguy hiểm hơn do mức độ nguy hiểm của bệnh lý ở tủy, trong trường hợp này đa số là bệnh lý u. Còn tăng thứ phát có thể là một đáp ứng bình thường của cơ thể. Tăng tiểu cầu nguyên phát có thể do di truyền đột biến khiến tủy tăng sinh nhiều tiểu cầu, các tiểu cầu trong trường hợp này không bình thường và có thể tạo thành huyết khối. Trường hợp khác có thể gây chảy máu trong bệnh lý Von-Willerbrand, ảnh hưởng đến quá trình đông máu, nếu kéo dài và không được điều trị có thể gây xơ hóa tủy xương. Tăng tiểu cầu thứ phát xảy ra do ảnh hưởng của bệnh lý hoặc một tác nhân bên ngoài gây ra làm tăng số lượng tiểu cầu. Đa số là tiên lượng nhẹ, có thể tự giới hạn khi điều trị đúng bệnh gây ra. Thường gặp tăng thứ phát tiểu cầu trong các bệnh lý Thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu tán huyếtHậu phẫu cắt láchBệnh lý KViêm loét đại tràngLaoPhản ứng hay tác dụng phụ của thuốcLoãng xươngSau mất máu nghiêm trọngBệnh lý gan do nghiện rượu gây thiếu vitamin B12 hay nhóm folate Tiểu cầu cao có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bệnh tiểu cầu cao có nguy hiểm không, hãy cùng tìm hiểu các triệu chứng xảy ra khi cơ thể mắc phải tình trạng tiểu cầu tăng cao. Tăng tiểu cầu có thể gây ra huyết khối và xuất huyết. Đây là 2 triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý tăng tiểu cầu. Huyết khối tăng tiểu cầu nguyên phát có thể hình thành cục máu đông ở não, tay và chân hoặc bất cứ vị trí nào của cơ thể. Cục máu đông nếu xuất hiện ở não có thể gây tai biến mạch máu não, dấu hiệu nhận biết là cơn đau đầu và chóng mặt khi có cơn thiếu máu não thoáng qua. Một số trường hợp đột quỵ có thể dẫn tới tử vong nếu không được can thiệp điều trị kịp thời. Huyết khối do tiểu cầu cao nếu xuất hiện ở thai nhi có thể gây chết bào thai, sẩy thai ở thai phụ mắc tiểu cầu tăng nguyên phát. Không phải trường hợp huyết khối nào cũng do tăng tiểu cầu mà bệnh lý này còn có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố nguyên nhân khác. Tùy vào từng nguyên nhân sẽ có cách điều trị khác nhau. Xuất huyết có thể làm xuất hiện các triệu chứng như chảy máu cam, mảng bầm máu, mảng tụ máu, chảy máu chân răng, xuất huyết tiêu hóa tiêu phân đen hay nôn ra máu. Đa số các trường hợp xuất huyết thường do giảm tiểu cầu, vậy vì sao tiểu cầu cao vẫn gây xuất huyết? Có thể giải thích rằng, khi cục máu đông được hình thành do tăng tiểu cầu thì nó sử dụng hết lượng tiểu cầu hiện có, dẫn đến thiếu hụt tiểu cầu trong máu khiến các vết thươn trên thành mạch máu khó hồi phục và cầm máu. Điều trị tiểu cầu trong máu cao như thế nào? Thực hiện khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, các kết công thức máu định kỳ là yếu tố quan trọng để bác sĩ kiểm tra và đánh giá tình trạng tiểu chế các yếu tố nguy cơ gây bệnh như hút thuốc lá đồng thời kiểm soát các yếu tố gây huyết khối khác như tăng huyết áp, tăng cholesterol, mỡ máu, đái tháo đường,…Nếu mắc bệnh, cần theo dõi các triệu chứng huyết khối và xuất huyết đồng thời báo ngay cho bác sĩ điều trị để tiến hành can dụng thuốc theo sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ không chỉ trong vấn đề điều trị tiểu cầu cao mà còn trong bất kỳ bệnh lý nào khác, trước khi sử dụng bất cứ thuốc nào bạn cần thông báo với bác sĩ về tình trạng bệnh và các loại thuốc đang điều trị. Vì khi đang điều trị thuốc giảm tiểu cầu nếu sử dụng các loại thuốc kháng viêm NSAIDs có thể gây xuất huyết. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “3 câu hỏi về tình trạng tiểu cầu cao mà bạn cần lưu ý”. Hy vọng bài viết đã đem đến cho quý bạn đọc những thông tin thú vị về tình trạng tăng tiểu cầu. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS Tiểu cầu là các tế bào máu trong huyết tương, chịu trách nhiệm cầm máu bằng cách dính chặt vào nhau để hình thành cục máu đông. Thông thường, số lượng tế bào máu này dao động từ – trong mỗi microlit máu. Nếu con số này vượt quá bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tăng tiểu cầu tiểu cầu cao hoặc đa tiểu cầu. Tiểu cầu cao có nguy hiểm không? Số lượng tiểu cầu tăng cao đến một mức nhất định sẽ kéo theo nhiều hệ lụy phát sinh, bao gồm đột quỵ, đau tim hoặc có huyết khối trong mạch máu. Tìm hiểu về căn bệnh này có thể giúp bạn chủ động hơn trong việc điều trị cũng như ngăn ngừa biến chứng. Tìm hiểu chung Tiểu cầu tăng là bệnh gì? Số lượng tiểu cầu cao được gọi là bệnh tăng tiểu cầu, tiểu cầu cao hoặc đa tiểu cầu. Tiểu cầu tăng là bệnh gì? Tình trạng này có hai dạng chính gồm Tăng tiểu cầu nguyên phát liên quan đến rối loạn tủy xương, khiến số lượng tiểu cầu sinh ra quá nhiều. Tăng tiểu cầu thứ phát có thể xảy ra do một số vấn đề sức khỏe như Thiếu máu do thiếu sắt Ung thư Viêm hoặc nhiễm trùng Phẫu thuật, đặc biệt là cắt lách Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh tăng tiểu cầu là gì? Tiểu cầu cao hiếm khi gây ra các triệu chứng đặc trưng rõ rệt. Các biểu hiện thường gặp bao gồm Nhức đầu Chóng mặt hoặc choáng váng Đau ngực Yếu Ngất Thay đổi thị lực Tê hoặc ngứa ran bàn tay và bàn chân Bạn có thể gặp các triệu chứng tiểu cầu tăng cao khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân Nguyên nhân tăng tiểu cầu Với trường hợp tăng tiểu cầu nguyên phát liên quan đến rối loạn tủy xương, nguyên nhân đứng sau vẫn còn là ẩn số. Mặc dù các chuyên gia đã phát hiện một số gene bị đột biến trong máu hoặc tủy xương của người bệnh nhưng tình trạng này không được xếp vào bệnh có yếu tố di truyền. Tiểu cầu tăng trong trường hợp nào? Trong trường hợp tăng tiểu cầu thứ phát, nguyên nhân khiến số lượng tiểu cầu quá cao có thể đến từ những vấn đề sau Xuất huyết cấp tính và mất máu Phản ứng dị ứng Ung thư Suy thận mạn hoặc rối loạn thận khác Tập thể dục Đau tim Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Nhiễm trùng, bao gồm bệnh lao Thiếu sắt Thiếu vitamin Cắt lách Thiếu máu tán huyết – một loại thiếu máu mà cơ thể phá hủy các tế bào hồng cầu nhanh hơn so với việc sản xuất ra chúng, thường do một số bệnh về máu hoặc rối loạn tự miễn dịch Viêm như viêm khớp dạng thấp, bệnh celiac, rối loạn mô liên kết hoặc bệnh viêm đường ruột Các phẫu thuật lớn Viêm tụy Chấn thương Bỏng Tập thể dục Tiểu cầu tăng khi nào? Đó là khi dùng thuốc. Tác dụng phụ của một số thuốc điều trị dưới đây cũng sẽ góp phần dẫn đến tình trạng tăng tiểu cầu Epinephrine AUVI-Q, EpiPen, những biệt dược khác Tretinoin Retin-A, Renova, những biệt dược khác Vincristine Sulfate Marqibo Kit Heparin sodium Nguyên nhân tăng tiểu cầu ở trẻ em Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân tăng tiểu cầu ở trẻ em thường là do quá trình phản ứng với các yếu tố nhiễm trùng, viêm mãn tính, thiếu sắt, tổn thương mô, tác dụng phụ của một số loại thuốc hoặc phẫu thuật. Nếu lo sợ không biết tăng tiểu cầu có phải là ung thư máu thì bệnh nhân cần được thăm khám chuyên khoa để xác định nguyên nhân chính xác gây tiểu cầu cao ở trẻ em. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán tiểu cầu cao? Tìm kiếm các tình trạng cơ bản như thiếu máu do thiếu sắt, ung thư hoặc nhiễm trùng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh. Nếu không xác định được nguyên nhân thứ phát, bệnh nhân được coi là bị tăng tiểu cầu nguyên phát. Một xét nghiệm máu để tìm gene JAK2 có thể chẩn đoán đa tiểu cầu. Tuy nhiên, chỉ khoảng 50% trường hợp người bệnh có loại gene này. Ngoài ra, một số dạng đột biến gene khác cũng có thể được tiến hành nhưng tỷ lệ chẩn đoán không cao. Mặt khác, đôi khi bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh làm thêm sinh thiết tủy xương. Những phương pháp nào dùng để điều trị tăng tiểu cầu? Điều trị tăng tiểu cầu phản ứng dựa vào các nguyên nhân cơ bản. Nếu nguyên nhân là một phẫu thuật gần đây hoặc một chấn thương gây ra mất máu đáng kể, số lượng tiểu cầu tăng cao có thể không kéo dài. Nếu nguyên nhân là nhiễm trùng mãn tính hoặc các bệnh viêm nhiễm, số lượng tiểu cầu có thể cao cho đến khi tình trạng này được kiểm soát. Trong hầu hết các trường hợp, số lượng tiểu cầu sẽ trở lại bình thường sau khi nguyên nhân cơ bản được giải quyết. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp bạn ngăn ngừa tình trạng tăng tiểu cầu? Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với tình trạng tiểu cầu tăng quá cao Ăn các thực phẩm lành mạnh. Chọn một chế độ ăn đa dạng giàu ngũ cốc, rau và trái cây và ít chất béo bão hòa. Cố gắng tránh chất béo chuyển hóa. Tìm hiểu về việc kiểm soát khẩu phần ăn để duy trì trọng lượng bình thường. Tăng hoạt động thể chất. Hãy dành ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày, như đi bộ nhanh hàng ngày, đi xe đạp hoặc bơi vài vòng. Đạt được hoặc duy trì trọng lượng bình thường. Thừa cân hoặc béo phì làm tăng áp lực tĩnh mạch ở xương chậu và chân. Đây là một yếu tố nguy cơ đối với các tình trạng như huyết áp cao. Bỏ thuốc lá. Nếu bạn hút thuốc, hãy thực hiện các bước để cố gắng ngừng hút thuốc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến bệnh lý tăng tiểu cầu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Sự hủy hoại tiểu cầu có thể phát sinh do các nguyên nhân miễn dịch nhiễm virut, thuốc, rối loạn mô liên kết hoặc rối loạn tăng sinh lym pho, truyền máu hoặc các nguyên nhân không miễn dịch sepsis, hội chứng suy hô hấp cấp. Các biểu hiện là chấm xuất huyết, ban xuất huyết, và chảy máu niêm mạc. Các xét nghiệm phụ thuộc nguyên nhân. Bênh sử có thể là gợi ý duy nhất của chẩn đoán. Điều trị bệnh chính. Các loại thuốc thường sử dụng thỉnh thoảng gây giảm tiểu cầu bao gồm CarbamazepineChlorpropamideChất ức chế Glycoprotein IIb/IIIa ví dụ, abciximab, eptifibatide, tirofibanHeparinHydrochlorothiazideQuinineRanitidinRifampinTrimethoprim/sulfamethoxazoleVancomycinNgoại trừ heparin, giảm tiểu cầu do thuốc thường xảy ra khi thuốc liên kết với tiểu cầu hoặc protein mang tạo ra một kháng nguyên mới và “lạ”, gây ra phản ứng miễn dịch. Rối loạn này không thể phân biệt được với ITP ngoại trừ lịch sử dùng thuốc. Khi ngừng thuốc, số lượng tiểu cầu bắt đầu tăng trong vòng 1-2 ngày và bình thường trở lại bình thường trong vòng 7 ngày. Nên ngừng heparin ngay lập tức ở bất kỳ bệnh nhân nào bị giảm tiểu cầu và hình thành huyết khối mới hoặc có số lượng tiểu cầu giảm hơn 50% trong khi chờ kết quả của các xét nghiệm được thực hiện để phát hiện kháng thể với heparin gắn kết với yếu tố 4 tiểu cầu. Chống đông máu bằng thuốc chống đông máu nonheparin ví dụ, argatroban, bivalirudin, fondaparinux nên được thay thế ít nhất cho đến khi phục hồi tiểu trọng lượng phân tử thấp LMWH ít gây miễn dịch hơn heparin không phân đoạn, nhưng không thể dùng để chống đông cho bệnh nhân giảm tiểu cầu do heparin vì hầu hết các kháng thể HIT đều phản ứng chéo với LMWH. Fondaparinux là lựa chọn thay thế có thể chấp nhận được ở nhiều bệnh nhân nhưng do thời gian bán thải kéo dài 17 giờ, không thích hợp ở những bệnh nhân có thể sớm cần đến thủ thuật hoặc có nguy cơ chảy máu cao. Không được thay warfarin sang heparin ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu do heparin và nếu phải dùng kháng đông lâu dài. Warfarin chỉ nên bắt đầu sau khi số lượng tiểu cầu đã hồi phục. Nhiễm trùng khác, chẳng hạn như nhiễm virus toàn thân ví dụ, vi-rút Epstein-Barr Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do siêu vi khuẩn Epstein-Barr EBV, vi rút herpes type 4 và có đặc điểm là mệt mỏi, sốt, viêm họng, và hạch to. Mệt mỏi có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng... đọc thêm , cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus CMV Cytomegalovirus CMV, vi rút herpes người type 5 có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm , nhiễm rickettsia ví dụ, sốt ve Sốt phát ban Rocky Mountain RMSF đọc thêm , và sepsis vi khuẩn, thường có liên quan đến giảm tiểu cầu. Kích hoạt bổ thểSự lắng đọng các tiểu cầu trên bề mặt nội mạc bị tổn thươngHình thành các phức hợp miễn dịchPlatelet apoptosisLoại bỏ axit sialic trên bề mặt tiểu cầu, dẫn đến tăng thanh thải tiểu cầu qua trung gian gan nhờ thụ thể Ashwell-Morell ở tế bào gan hoặc thụ thể CLEC4F ở tế bào Kupffer Giảm tiểu cầu thrombocytopenia là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp. Tiểu cầu là những tế bào máu không màu giúp đông máu. Tiểu cầu giúp máu ngừng chảy bằng cách kết tụ lại và tạo thành các nút thắt ở các vết thương mạch máu. Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu về vấn đề này nhé! Tóm tắt nội dung1 Tiểu cầu là gì và giảm tiểu cầu là gì? Giảm tiểu cầu là bệnh gì?2 Nguyên nhân giảm tiểu Giảm số lượng tiểu Tiểu cầu bị mắc kẹt trong lá Giảm sản xuất tiểu Tăng phá hủy tiểu cầu3 Triệu chứng giảm tiểu cầu4 Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?5 Cách điều trị giảm tiểu cầu Tiểu cầu thrombocytes là những mảnh vỡ hình đĩa mỏng, không nhân, từ tế bào chất của những tế bào megakaryocyte được tìm thấy trong tủy xương. Đời sống của tiểu cầu khoảng 8-12 ngày, chu trình đổi mới sau mỗi 4 ngày. Tiểu cầu cùng với bạch cầu, hồng cầu là thành phần đặc của máu, bên cạnh thành phần lỏng là huyết tương. Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị đứt, những sợi collgaen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ. Tiểu cầu ẽ kết dính tụ lại chỗ mạch máu bị đứt do thành mạch mất điện âm không đẩy tiểu cầu nữa. Sau đó, những tiểu cầu đang lưu thông sẽ đến kết dính tại vị trí bị đứt và kéo theo các tiểu cầu khác cho đến khi hình thành nút chặn tiểu cầu bịt kín vị trí tổn thương. TIểu cầu bao nhiêu là bình thường? Giới hạn bình thường của số lượng tiểu cầu rơi vào khoảng – Giảm tiểu cầu là bệnh gì? Giảm số lượng tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp, dưới Giảm tiểu cầu có thể xảy ra do rối loạn tại tủy xương như bệnh bạch cầu cấp hoặc bất thường trong hệ thống miễn dịch. Một số thuốc cũng có tác dụng phụ làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu. Giảm tiểu cầu có thể nhẹ và có ít dấu hiệu hoặc triệu chứng. Định nghĩa trên cũng đã giúp trả lời câu hỏi giảm tiểu cầu có phải là ung thư máu không. Bệnh ung thư máu tên khoa học là bạch cầu cấp có thể gây giảm tiểu cầu. Nhưng không phải trường hợp giảm tiểu cầu nào cũng là do ung thư máu. Trong một số trường hợp hiếm hoi, số lượng tiểu cầu có thể thấp đến mức xuất huyết nội rất nguy hiểm. Vậy tiểu cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm, thông thường khi tiểu cầu dưới 50 thường có thể gây xuất huyết nội, xem xét chỉ định nhập viện nếu có xuất huyết biểu hiện ra ngoài. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ở trẻ em hay cả người lớn tuổi. Do đó tiểu cầu đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thông đông – cầm máu. Việc tiểu cầu trong máu giảm là một dấu hiệu cận lâm sàng đáng lưu ý vì nếu không phát hiện và xử trí kịp thời sẽ gây xuất huyết, thậm chí gây sốc và tử vong. Nguyên nhân giảm tiểu cầu Giảm số lượng tiểu cầu Hiếm khi gây ra do yếu tố di truyền; nó có thể được gây ra bởi tác dụng phụ của thuốc hoặc tình trạng bệnh lý khác. Tiểu cầu trong tuần hoàn bị giảm bởi một hoặc nhiều quá trình sau Tiểu cầu bị mắc kẹt trong lá lách Lá lách là một cơ quan nhỏ có kích thước bằng nắm tay, nằm ngay dưới khung xương sườn ở phía bên trái của bụng hạ sườn trái. Thông thường, lá lách hoạt động để chống lại nhiễm trùng và lọc các chất không mong muốn khỏi máu. Lá lách to – có thể do một số rối loạn gây ra như chứa quá nhiều tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong tuần hoàn. Giảm sản xuất tiểu cầu Tiểu cầu được sản xuất trong tủy xương, các yếu tố có thể làm giảm sản xuất tiểu cầu bao gồm Bệnh bạch cầu và các bệnh ung thư khác Một số loại bệnh thiếu máu Nhiễm virus, chẳng hạn như viêm gan C hoặc HIV, sốt xuất huyết… Thuốc hóa trị và xạ trị Uống nhiều rượu. Tăng phá hủy tiểu cầu Một số tình trạng có thể khiến cơ thể sử dụng hết hoặc phá hủy các tiểu cầu nhanh hơn mức tốc độ sản xuất, dẫn đến sự thiếu hụt tiểu cầu trong máu, bao gồm Mang thai Giảm số lượng tiểu cầu do mang thai thường nhẹ và cải thiện sớm sau khi sinh con. Giảm tiểu cầu miễn dịch Các bệnh tự miễn, chẳng hạn như lupus và viêm khớp dạng thấp gây ra tình trạng này. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm và phá hủy các tiểu cầu. Nếu việc tìm ra nguyên nhân chính xác của bệnh là thất bại, có thể xếp vào nhóm ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. Nhóm này thường ảnh hưởng đến trẻ em nhiều hơn. Vi khuẩn trong máu Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn liên quan đến máu nhiễm khuẩn huyết có thể phá hủy tiểu cầu. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối Đây là một tình trạng hiếm gặp xảy ra khi các cục máu đông nhỏ đột ngột hình thành khắp cơ thể, sử dụng hết số lượng lớn tiểu cầu. Tiểu cầu giảm nhanh, đột ngột và về ngưỡng rất thấp. Hội chứng tăng urê huyết tán huyết Rối loạn hiếm gặp, khiến lượng tiểu cầu giảm mạnh, phá hủy hồng cầu và làm suy giảm chức năng thận. Thuốc men Một số loại thuốc có thể làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu của bạn. Đôi khi một loại thuốc làm rối loạn hệ thống miễn dịch và phá hủy các tiểu cầu. Ví dụ như heparin, quinine, thuốc kháng sinh chứa sulfua và thuốc chống co giật. Triệu chứng giảm tiểu cầu Các dấu hiệu giảm tiểu cầu bao gồm Dễ bị bầm tím hoặc bầm tím quá mức ban xuất huyết Chảy máu bề ngoài thành da, xuất hiện dưới dạng phát ban gồm các đốm màu đỏ tía chấm xuất huyết, có kích thước kiểu đầu nhọn, thường tập trung nhiều ở cẳng chân. Chảy máu kéo dài do một vết thương như đứt tay, vết thương hở Chảy máu nướu răng hoặc mũi tự nhiên hoặc khó cầm Có máu trong nước tiểu hoặc phân Kinh nguyệt ra nhiều bất thường Mệt mỏi Lách to Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bệnh giảm tiểu cầu có nguy hiểm không cần xét đến khả năng xuất huyết ở từng bệnh cụ thể. Những người bị giảm tiểu cầu nặng có nguy cơ bị xuất huyết đáng kể. Chảy máu bên trong đường tiêu hóa hoặc não xuất huyết não có thể đe dọa tính mạng và đưa bệnh nhân vào tình trạng nguy kịch hay khẩn cấp Cách điều trị giảm tiểu cầu Người bệnh thường thắc mắc bệnh giảm tiểu cầu có chữa được không. Có thể chưa có chỉ định điều trị nếu số lượng tiểu cầu thấp không gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Thông thường, bác sĩ điều trị có thể cải thiện số lượng tiểu cầu khi tiểu cầu giảm còn 50 bằng cách điều trị nguyên nhân cơ bản. Cách tiếp cận này có thể liên quan đến việc thay đổi thuốc trong thời gian gần đây của người bệnh. Các phương pháp điều trị khác bao gồm Truyền máu để tăng tạm thời lượng tiểu cầu trong máu. Tiểu cầu chỉ được truyền nếu số lượng tiểu cầu cực kỳ thấp. Chỉ định truyền tiểu cầu khá phức tạp do phụ thuộc vào tình huống cụ thể như có chảy máu không, số lượng tiểu cầu bao nhiêu, chỉ định truyền dự phòng, truyền lượng máu lớn… Cắt lách hoặc cắt bỏ lá lách Steroid prednisone hoặc dexamethasone, immunoglobulin protein kháng thể và các loại thuốc khác làm giảm sự phá hủy tiểu cầu và kích thích sản xuất tiểu cầu. Nếu bạn có các tình trạng làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu, điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe của chính mình. Số lượng tiểu cầu thấp có thể khiến bạn có nguy cơ bị chảy máu, chảy máu khó cầm và bầm tím. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng, bạn có thể cần phải tránh các hoạt động làm tăng nguy cơ bị thương và chảy máu và đi khám tại các cơ sở y tế uy tín để kịp thời điều trị. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “Giảm tiểu cầu dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị”. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm thông tin bổ ích về bệnh giảm tiểu cầu hay tình trạng tiểu cầu giảm. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS

tiểu cầu cao bất thường