Bảo Hành Kim Cương - ShopDunk - Đại lý ủy quyền Apple Dịch vụ Khuyến mại Trả góp Trang chủ / Bảo hành Kim Cương QUYỀN LỢI BẢO HÀNH Thoải mái chọn 1 trong 3 Lên đời máy mới Sửa chữa nhiều lần Đổi máy mới tương đương 1. Sản phẩm áp dụng - iPhone, iPad, Apple Watch mới, chưa active. 2. Thời gian bảo hành (tính từ thời điểm xuất hoá đơn) - Gói: 6 tháng Như vậy, cổ đông nói chung trong công ty (gồm cả tổ chức và cá nhân) chỉ cần phạm vi ủy quyền khác nhau hoàn toàn có quyền ủy quyền cho nhiều người quản lý cổ phần của họ trong công ty. Người được ủy quyền. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, đại diện theo ủy kết hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra với giám sát của cấp ủy đảng đối với cán bộ, đảng viên; chủ động nắm chắc tình hình mọi mặt, nhất là tình hình chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên trong cơ quan, đơn vị để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, giải pháp mới nhằm phát huy phẩm chất "bộ đội cụ hồ", kiên quyết … Văn phòng cấp ủy là nôi đào tạo cán bộ tốt cho Đảng và Nhà nước. Toàn văn phát biểu bế mạc Hội nghị Trung ương 6 của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy Nay hai bên đồng ý việc giao kết hợp đồng ủy quyền với các thỏa thuận sau đây: ĐIỀU 1 PHẠM VI ỦY QUYỀN Ghi cụ thể nội dung công việc ủy quyền, phạm vi ủy quyền mà bên B có nghĩa vụ thực hiện nhân danh bên A. ĐIỀU 2 THỜI HẠN ỦY QUYỀN Thời hạn ủy quyền là……kể từ ngày.. ĐIỀU 3 THÙ LAO VCCI đề xuất giảm toàn bộ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có góp ý dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu. VCCI đồng Bộ Y tế tổ chức Hội nghị công bố quyết định Bí thư Ban Cán sự Đảng và Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế đối với đồng chí Đào Hồng Lan, Bí thư tỉnh ủy Bắc Ninh. 0913.001.364 - 035.88.45689 Đảng bộ và toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Ngày 17/6/2022, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh. Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Ủy quyền là một hình thức phổ biến nhằm giảm thiểu công việc của mình. Để đảm bảo tính pháp lý, các bên sẽ thỏa thuận ký kết hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Để đảm bảo hợp đồng không bị vô hiệu các bên khi soạn thảo, ký kết hợp đồng ủy quyền cần lưu ý một số điểm sau Tư cách chủ thể. Phạm vi ủy quyền. Hình thức hợp đồng. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. 1. Tư cách chủ thể trong hợp đồng ủy quyền Chủ thể trong hợp đồng ủy quyền là cá nhân, pháp nhân. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Chủ thể trong hợp đồng ủy quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân 2. Phạm vi của hợp đồng ủy quyền Bên ủy quyền không được phép ủy quyền cho các công việc không thuộc quyền hạn của mình. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác khi có sự đồng ý của bên ủy quyền; do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu. 3. Hình thức hợp đồng ủy quyền Hình thức hợp đồng ủy quyền không được quy định cụ thể, theo nguyên tắc hợp đồng, hợp đồng ủy quyền có thể bằng lời nói, văn bản, hành vi. Trong thực tế, các bên giao kết hợp đồng ủy quyền thường lập thành văn bản. Trong một số trường hợp, hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và một số trường hợp cần phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. * Các trường hợp phải lập thành văn bản được quy định cụ thể trong các luật chuyên ngành bao gồm 1. Thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền cho người đại diện cho hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Khoản 1 Điều 101 Bộ luật dân sự 2015. 2. Người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền để thực hiện điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, trong trường hợp chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế Khoản 1 Điều 35 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 3. Người được người sử dụng lao động ủy quyền quản lý lao động yêu cầu người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc và người lao động này bị tai nạn lao động thì người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động. Khoản 1 Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 4. Cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Lưu ý, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền Khoản 3 Điều 45 Luật lý lịch tư pháp 2009 5. Chủ nợ ủy quyền cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ Khoản 1 Điều 77 Luật phá sản 2014. 6. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ DN hoặc người đại diện hợp pháp của DN, HTX mất khả năng thanh toán nếu không tham gia Hội nghị chủ nợ thì ủy quyền cho người khác tham gia. Khoản 1 Điều 78 Luật phá sản 2014. 7. Người đại diện theo pháp luật duy nhất của DN khi xuất cảnh khỏi VN ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Khoản 3 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 8. Chủ tịch HĐTV vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình ủy quyền cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Khoản 4 Điều 57 Luật doanh nghiệp 2014 Hợp đồng ủy quyền có thể bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi 9. Chủ tịch công ty doanh nghiệp nhà nước vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty. Khoản 7 Điều 98 Luật doanh nghiệp 2014 10. Cổ đông ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội đồng cổ động. Khoản 1 Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014 11. Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Khoản 4 Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014 12. Đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền tham gia tố tụng hành chính Khoản 3 Điều 60, Khoản 6 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015. 13. Đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự, trừ trường hợp ly hôn Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 14. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam được nhận thừa kế thì ủy quyền cho người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính. Khoản 4 Điều 186 Luật đất đai 2013 15. Người nhận thừa kế là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam ủy quyền cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 5 Điều 186 Luật đất đai 2013. >>> Xem thêm Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền * Trường hợp hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản và công chứng, chứng thực 1. Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về thỏa thuận Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân gia đình 2014. 2. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con. Khoản 2 Điều 6 Luật hộ tịch 2014 Lưu ý Phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch. Một số trường hợp ủy quyền phải yêu cầu công chứng 4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền Bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vào bất kỳ lúc nào, tuy nhiên có một số lưu ý như sau + Đối với ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; Đối với ủy quyền không có thù lao, bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. + Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. Trên đây là những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng ủy quyền. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào, hoặc muốn được tư vấn cách soạn thảo hợp đồng ủy quyền hãy liên hệ với Luật Đại An Phát theo các thông tin sau Hotline 0973 119 636 Email luatdaianphat 1. Ủy quyền là gì? Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện gọi là đại diện theo ủy quyền hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật gọi chung là đại diện theo pháp luật. Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu? Ảnh minh họa 2. Hình thức ủy quyền Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác. 3. Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu? Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng. Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp - Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận; - Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định; - Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. 4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau - Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. - Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. 5. Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền – Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền. – Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp + Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành; + Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; + Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện; + Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. >>> Xem thêm Nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền là gì? Bên được ủy quyền có được phép ủy quyền lại không? Ủy quyền cho con trai bán đất thì Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? Có được ủy quyền cho người khác nộp đơn đăng ký nhãn hiệu không? Nếu được thì thời hạn ủy quyền là bao lâu? Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Ủy quyền là giao cho người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp đồng. Ủy quyền được thực hiện bằng văn bản ủy quyền hợp đồng ủy quyền, quyết định ủy quyền thể hiện đại diện theo ủy quyền. Khái niệm và đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng uỷ quyền lại, uỷ quyền cho người thứ niệm Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền. Việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền; hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban thể bạn sẽ cầngiấy ủy quyền của giám đốc cho phó giám đốcĐặc điểm Ủy quyền lại trong quan hệ dân sự thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lúc cần thiết, những quan hệ đó thường không mang tính chất đền bù. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều quan hệ ủy quyền lại mang tính chất đền bù, có nghĩa là bên được ủy quyền lại sau khi hoàn thành một công việc do bên được ủy quyền ban đầu giao lại cho, sẽ được nhận một khoản thù lao như thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền lại hoặc do pháp luật quy định. Hình thức và chủ thể của hợp đồng ủy quyền lại. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, hợp đồng ủy quyền lại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền lại có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền ban đầu, còn bên ủy quyền lại chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền.. Vì đối tượng của ủy quyền cho người thứ ba là những hành vi pháp lý, cho nên những hành vi này phải không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức ủy quyền cho người thứ ba do các bên thỏa thuận bởibiên bản thỏa thuận 3 bên, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền cho người thứ ba phải được lập bằng văn bản. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba là người thứ hai và được người thứ nhất đồng ý, họ có thể là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền, còn bên kia là người được ủy quyền lại cũng có thể là cá nhân, hoặc pháp nhân. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cũng có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Nghĩa vụ và quyền hạn của các bên trong hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba được thực hiện theo quy định theo Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại. Khi ký kết hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba, bên được ủy quyền lại phải có nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền và phải báo cho bên ủy quyền lại về việc thực hiện công việc đó. Người được ủy quyền lại chỉ được thực hiện những hành vi trong phạm vi ủy quyền đã được ghi trong hợp đồng ủy quyền lại phù hợp với phạm vi trong hợp đồng ủy quyền ban đầu giữa bên ủy quyền và bên ủy quyền lại. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền lại. Thực hiện việc giao dịch dân sự theo ủy quyền là việc người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi pháp lý nhất định. Hành vi pháp lý đó được xác định trong hợp đồng ủy quyền. Nghĩa là người ủy quyền có thể ủy quyền cho người được ủy quyền toàn bộ hay một phần hành vi cần thiết để thực hiện những giao dịch dân sự. Khi đó, bên ủy quyền phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để bên được ủy quyền và bên thứ ba, bên thứ tư thực hiện hành vi pháp lý đã được ủy khảo thêmmẫu giấy ủy quyền công ty cho chi nhánhKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH EverestBài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail [email protected]. Ủy quyền lại là gì? Sự khác nhau giữa ủy quyền lại trong dân sự với ủy quyền lại trong quản lý nhà nước? Hình thức và chủ thể của hợp đồng ủy quyền lại? Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại? Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền lại?Ủy quyền là giao cho người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp đồng. Ủy quyền được thực hiện bằng văn bản ủy quyền hợp đồng ủy quyền, quyết định ủy quyền thể hiện đại diện theo ủy quyền. Qua bài viết này, đội ngũ các Chuyên gia, Luật sư của Công ty Luật Dương Gia xin phân tích, tổng hợp các quy định pháp luật về ủy quyền lại, uỷ quyền cho người thứ ba theo Bộ luật dân sự năm 2015. Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Ủy quyền lại là gì? 2 2. Sự khác nhau giữa ủy quyền lại trong dân sự với ủy quyền lại trong quản lý nhà nước 3 3. Hình thức và chủ thể của hợp đồng ủy quyền lại 4 4. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại 5 5. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền lại Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền. Việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền; hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Trong thực tế không phải bao giờ những cá nhân, pháp nhân được đã được ủy quyền cũng có thể trực tiếp tham gia vào các quan hệ dân sự. Việc các chủ thể không trực tiếp tham gia hoặc khi đã tham gia vào một một quan hệ nhất định, nhưng không có điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ hộ người ủy quyền cho mình ban đầu có nhiều lý do khác nhau. Để bảo đảm cho quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện, bảo đảm quan hệ dân sự phát triển, pháp luật cho phép họ có thể ủy quyền lại cho người thứ ba thay mặt mình thực hiện các hành vi dân sự thông thường qua hợp đồng ủy quyền lại. Ủy quyền là một chế định quan trọng trong Luật Dân sự. Ủy quyền lại trong quan hệ dân sự thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lúc cần thiết, những quan hệ đó thường không mang tính chất đền bù. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều quan hệ ủy quyền lại mang tính chất đền bù, có nghĩa là bên được ủy quyền lại sau khi hoàn thành một công việc do bên được ủy quyền ban đầu giao lại cho, sẽ được nhận một khoản thù lao như thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền lại hoặc do pháp luật quy định. 2. Sự khác nhau giữa ủy quyền lại trong dân sự với ủy quyền lại trong quản lý nhà nước Chúng ta cần phân biệt ủy quyền lại trong dân sự với ủy quyền lại trong quản lý nhà nước. Uỷ quyền lại trong dân sự được hình thành và thực hiện thông qua hợp đồng, và không gắn với quyền lực nhà nước. Người có quyền và nghĩa vụ dân sự có thể ủy quyền cho bất kỳ ai để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà không phụ thuộc vào mối quan hệ công việc. Người được ủy quyền có thể nhận hoặc từ chối từ việc ủy quyền đó hoặc được quyền nhận từ người ủy quyền một khoản lợi ích gọi là thù lao từ việc thực hiện công việc được ủy quyền. Còn ủy quyền trong quản lý nhà nước không phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng dân sự mà thông qua hành vi của người có quyền, đó có thể là quyết định, quy chế, điều lệ… Người có quyền chỉ được ủy quyền cho một số đối tượng nhất định theo quy định của pháp luật, có thể là những tổ chức, cá nhân cấp dưới của mình thực hiện những công việc nhất định trong quản lý nhà nước. 3. Hình thức và chủ thể của hợp đồng ủy quyền lại Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, hợp đồng ủy quyền lại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền lại có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền ban đầu, còn bên ủy quyền lại chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền. Trong quan hệ ủy quyền lại, người được ủy quyền lại thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lý, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền. Việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền. Vì đối tượng của ủy quyền cho người thứ ba là những hành vi pháp lý, cho nên những hành vi này phải không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hành vi đó thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lý nhất định. Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba, người thứ ba với tư cách của người đã ủy quyền lại có nghĩa vụ phải thực hiện hành vi pháp lý trong phạm vi ủy quyền. Do vậy, người thứ ba có những có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ tư trong giao dịch. So với các quan hệ gia công, dịch vụ, thì quan hệ ủy quyền có những đặc điểm khác biệt. Trong những quan hệ gia công, dịch vụ, nếu bên gia công hoặc bên cung ứng dịch vụ có quyền nhân danh chính mình thực hiện công việc vì lợi ích của chính mình, thì bên đại diện theo ủy quyền phải nhân danh người được ủy quyền để thực hiện công việc vì lợi ích của chính người đã ủy quyền. Mặt khác, trách nhiệm dân sự của hợp đồng dịch vụ, gia công là trách nhiệm của chính bên cung ứng dịch vụ, bên nhận gia công chứ không phải của người đặt gia công, người thuê dịch vụ… Hình thức ủy quyền cho người thứ ba do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền cho người thứ ba phải được lập bằng văn bản. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba là người thứ hai và được người thứ nhất đồng ý, họ có thể là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền, còn bên kia là người được ủy quyền lại cũng có thể là cá nhân, hoặc pháp nhân. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cũng có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Nghĩa vụ và quyền hạn của các bên trong hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba được thực hiện theo quy định theo Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 4. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại Khi ký kết hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba, bên được ủy quyền lại phải có nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền và phải báo cho bên ủy quyền lại về việc thực hiện công việc đó. Người được ủy quyền lại chỉ được thực hiện những hành vi trong phạm vi ủy quyền đã được ghi trong hợp đồng ủy quyền lại phù hợp với phạm vi trong hợp đồng ủy quyền ban đầu giữa bên ủy quyền và bên ủy quyền lại. 5. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền lại Thực hiện việc giao dịch dân sự theo ủy quyền là việc người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi pháp lý nhất định. Hành vi pháp lý đó được xác định trong hợp đồng ủy quyền. Nghĩa là người ủy quyền có thể ủy quyền cho người được ủy quyền toàn bộ hay một phần hành vi cần thiết để thực hiện những giao dịch dân sự. Khi đó, bên ủy quyền phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để bên được ủy quyền và bên thứ ba, bên thứ tư thực hiện hành vi pháp lý đã được ủy quyền. TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, Xin hỏi luật sư là. Giám đốc một công ty ủy quyền cho kế toán trưởng thay mình giao dịch và ký kết các chứng từ đối với ngân hàng tôi. Kế toán trưởng này lại ủy quyền lại cho một kế toán khác công việc mà giám đốc giao cho. Qua những chi tiết trên, tôi muốn hỏi 1, Việc ủy quyền lại này có cần phải có sự đồng ý của giám đốc không? 2. Trong thời gian kế toán trưởng ủy quyền lại cho kế toán thì kế toán trưởng có thể tự mình ký kết các chứng từ với ngân hàng tôi không? Luật sư tư vấn Luật quy định rõ bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho bên thứ ba thực hiện công việc ủy quyền khi được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định nhưng nội dung ủy quyền không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và hình thức của hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức của hợp đồng ủy quyền ban đầu Điều 583 “Bộ luật dân sự 2015” “Điều 583. Uỷ quyền lại Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Hình thức hợp đồng uỷ quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng uỷ quyền ban đầu. Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.” Người được ủy quyền lại cũng có các nghĩa vụ đối với người ủy quyề lại như của người ủy quyền lại với người ủy quyền theo Điều 584 “Bộ luật dân sự 2015” “Điều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây 1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó; 2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền; 3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền; 4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền; 5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; 6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.” Khi đó người được ủy quyền lại được phép thực hiện các công việc thay mặt người ủy quyền khi người đó không có mặt. Còn nếu người ủy quyền lại có mặt thì họ có thể tự thực hiện các công việc mà mình đã ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền toàn phần hay Hợp đồng ủy quyền định đoạt nhà đất có những rủi do gì? Có nên ký hợp đồng ủy quyền toàn phần nhà đất hay không? 2315 07/10/21 7,931 lượt xem Câu hỏi Chào Luật sư, tôi là Quốc Đặng đang sống ở Hà Nội, hiện tại tôi muốn mua một mảnh đất ở khu vực Thạch Thất, Hà Nội để đầu tư. Vì sau này sẽ bán đi nên tôi không muốn sang tên sổ đỏ tên tôi mà muốn nhờ chủ đất ủy quyền toàn bộ thửa đất cho tôi định đoạt. Luật sư cho tôi hỏi, mua đất bằng hợp đồng ủy quyền toàn phần như vậy có rủi ro gì không? Xin cảm ơn Luật sư! Trả lời Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật sư Hợp đồng. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau Việc bạn mua đất mà không đăng ký sang tên giấy chứng nhận, bạn thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng ủy quyền toàn phần thì hợp đồng ủy quyền này là giao dịch giả tạo che giấu giao dịch thật là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu không có tranh chấp thì không ai can thiệp vào việc giao dịch của bạn. - Trước tiên, chúng tôi khẳng định pháp luật không có quy định nào về hợp đồng ủy quyền toàn phần. Đây là một khái niệm mà mọi người thường nói với nhau trong trường hợp mua bán đất không sang tên giấy chứng nhận và bên bán ủy quyền cho bên mua. Nội dung của hợp đồng ủy quyền là bên bán ủy quyền cho bên mua được toàn quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn, thế chấp …. - Khi bạn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng ủy quyền toàn phần thì bạn sẽ gặp phải những vấn đề sau đây + Thứ nhất, bản chất của hơp đồng ủy quyền là làm thay, làm hộ. Dưới góc độ pháp lý, mặc dù bạn đã thanh toán tiền mua đất nhưng quyền sử dụng đất vẫn thuộc bên bán, bạn chỉ là người thay mặt thực hiện các công việc nêu trong hợp đồng ủy quyền. + Thứ hai, theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc khi Bên ủy quyền chết, hợp đồng ủy quyền cũng đương nhiên chấm dứt. Khi hợp đồng ủy quyền chấm, bạn không thể thực hiện theo hợp đồng ủy quyền đó và theo pháp luật quyền sử dụng đất đó phải chia thừa kế cho người thừa kế của Bên ủy quyền. + Thứ ba, mặc dù bạn nhận ủy quyền có nội dung thế chấp, để khi cần thiết bạn có thể thế chấp để huy động vốn. Tuy nhiên, trên thực tế thì rất ít và gần như không có tổ chức tín dụng nào nhận thế chấp qua hợp đồng ủy quyền toàn phần theo cách nói của bạn. Vì các tổ chức tín dụng không muốn gặp những tình huống tranh chấp giữa các bên ủy quyền và nhận ủy quyền. + Thứ tư, khi bạn nhận ủy quyền thì bạn không phải là chủ sử dụng đối với quyền sử dụng đất đó. Do đó bạn không thể thực hiện quyền của chủ sử dụng đất, trong đó có quyền quan trọng là để lại thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. + Thứ năm, khi bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác bằng Hợp đồng ủy quyền toàn phần theo cách nói của bạn thì bạn phải nộp 02 lần thuế thu nhập cá nhân. Đây là biện pháp của cơ quan thế nhằm vào những trường hợp muốn trốn thuế bằng việc ký hợp đồng ủy quyền toàn phần. + Thứ sáu, tâm lý của người muốn mua lại thửa đất mà bạn đã nhận ủy quyền là lo lắng, không yên tâm bởi bạn không phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận sổ đỏ. Họ sẽ lo ngại về việc tranh chấp có thể xảy ra, nên dễ sinh tâm lý không muốn mua thửa đất đó. Trên đây là giải đáp của Luật sư Hợp đồng về câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác về việc này, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời. Trân trọng!

ủy quyền toàn bộ